Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Đáp án:
a. Khi con chạy của biến trở ở M:
Đoạn mạch gồm: $Đ_1 nt (Đ_2 // R_{bmax})$
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
$R_{tđ} = R_1 + \dfrac{R_2.R_{bmax}}{R_2 + R_{bmax}} = 3 + \dfrac{3.12}{3 + 12} = 5,4 (\Omega)$
Cường độ dòng điện chạy qua mạch:
$ I = I_1 = I_{2b} = \dfrac{U}{R_{tđ}} = \dfrac{24}{5,6} = \dfrac{40}{9} (A)$
Khi đó:
$U_{2b} = U_2 = U_b = I_{2b}.R_{2b} = \dfrac{40}{9}.2,4 = \dfrac{32}{3} (V)$
Suy ra:
$I_2 = \dfrac{U_2}{R_2} = \\dfrac{dfrac{32}{3}}{3} = \dfrac{32}{9} (A)$
b. Khi con chạy của biến trở ở trung điểm của MN: $R_{b1} = R_{b2} = 6 \Omega$
Mạch : $R_1 nt R_{b1} nt (R_{b2} // R_2)$
Ta có:
$R_{PB} = \dfrac{R_{b2}.R_2}{R_{b2} + R_2} = \dfrac{6.3}{6 + 3} = 2 (\Omega)$
$R_{tđ} =
R_1 + R_{b1} + R_{PB} = 3 + 6 + 2 = 11 (\Omega)$
Suy ra:
$I = I_1 = I_{b1} = I_{PB} = \dfrac{U}{R_{tđ}} = \dfrac{24}{11} \approx 2,2 (A)$
Do đó:
$U_{PB} = U_{b2} = U_2 = I_{PB}.R_{PB} = 2,2.2 = 4,4 (V)$
$\Rightarrow I_2 = \dfrac{U_2}{R_2} = \dfrac{4,4}{3} \approx 1,5 (A)$
c. Khi con chạy của biến trở ở vị trí N thì không có dòng điện chạy qua đèn $Đ_2$ nên $I_2 = 0A$
Mạch: $R_1 nt R_{bmax}$
$R_{tđ} = R_1 + R_{bmax} = 3 + 12 = 15 (\Omega)$
Khi đó:
$I = I_1 = I_{bmax} = \dfrac{U}{R_{tđ}} = \dfrac{24}{15} = 1,6 (A)$
Giải thích các bước giải:
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247