Giải thích các bước giải:
Không mất tính tổng quát, Giả sử $c$=min{$a;b;c$}
Ta có đánh giá:
$b^2+c^2 \le b^2+\dfrac{c^2}{4}+\dfrac{3c^2}{4} \le b^2+\dfrac{c^2}{4} + \dfrac{3bc}{4} \le b^2+\dfrac{c^2}{4} + bc$
$=> b^2+c^2 \le (b+\dfrac{c}{2})^2$ $(1)$
Tương tự: $a^2+c^2 \le (a+\dfrac{c}{2})^2$ $(2)$
Lấy $(1)+(2)$, ta được: $a^2+b^2+c^2 \le (b+\dfrac{c}{2})^2 + (a+\dfrac{c}{2})^2$
$<=> a^2+b^2 \le (b+\dfrac{c}{2})^2 + (a+\dfrac{c}{2})^2 - c^2 \le (b+\dfrac{c}{2})^2 + (a+\dfrac{c}{2})^2$
Ta đánh giá được: $a^2+b^2 \le (b+\dfrac{c}{2})^2 + (a+\dfrac{c}{2})^2$
Do đó bất đẳng thức trở thành:
$\dfrac{1}{a^2+b^2}+\dfrac{1}{b^2+c^2}+\dfrac{1}{a^2+c^2} \ge \dfrac{1}{(a+\dfrac{c}{2})^2+(b+\dfrac{c}{2})^2} + \dfrac{1}{(b+\dfrac{c}{2})^2} + \dfrac{1}{(a+\dfrac{c}{2})^2}$
Áp dụng bất đẳng thức Co-si:
$\dfrac{1}{(b+\dfrac{c}{2})^2} + \dfrac{1}{(a+\dfrac{c}{2})^2} \ge \dfrac{2}{(b+\dfrac{c}{2})(a+\dfrac{c}{2})}$
$=>$ Bất đẳng thức trở thành:
$VT \ge (\dfrac{1}{(a+\dfrac{c}{2})^2+(b+\dfrac{c}{2})^2} + \dfrac{1}{2(a+\dfrac{c}{2})(b+\dfrac{c}{2})} )+ \dfrac{3}{2(a+\dfrac{c}{2})(b+\dfrac{c}{2})}$
Ta có: ( Theo bất đẳng thức Svac-sơ )
$\dfrac{1}{(a+\dfrac{c}{2})^2+(b+\dfrac{c}{2})^2} + \dfrac{1}{2(a+\dfrac{c}{2})(b+\dfrac{c}{2})} \ge \dfrac{4}{(a+\dfrac{c}{2})^2+(b+\dfrac{c}{2})^2 + 2(a+\dfrac{c}{2})(b+\dfrac{c}{2})} $
$= \dfrac{4}{(a+b+\dfrac{c}{2}+\dfrac{c}{2})^2} = \dfrac{4}{9}$ $(3)$
Và: ( Theo bất đẳng thức Co-si )
$\dfrac{3}{2(a+\dfrac{c}{2})(b+\dfrac{c}{2})}=\dfrac{6}{4(a+\dfrac{c}{2})(b+\dfrac{c}{2})} \ge \dfrac{6}{(a+b+\dfrac{c}{2}+\dfrac{c}{2})^2} \ge \dfrac{6}{9}$ $(4)$
Kết hợp $(3)$ và $(4)$ lại, ta được:
$\dfrac{1}{a^2+b^2}+\dfrac{1}{b^2+c^2}+\dfrac{1}{a^2+c^2} \ge \dfrac{10}{9}$
Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức là $P = \dfrac{10}{9}$
Dấu bằng xảy ra khi: $(a;b;c) = (\dfrac{3}{2};\dfrac{3}{2};0)$ và các hoán vị.
Dự đoán dấu "=" xảy ra tại \(\left(a;b;c\right)=\left(\dfrac{3}{2};\dfrac{3}{2};0\right)\) và các hoán vị
Như vậy không mất tính tổng quát giả sử \(c\) là biến nhỏ nhất trong 3 biến \(a,b,c\)
Dễ dàng thấy:
\(b^2+c^2\le \left(b+\dfrac{c}{2}\right)^2\\c^2+a^2\le \left(a+\dfrac{c}{2}\right)^2\)
Đặt \(b+\dfrac{c}{2}=y, a+\dfrac{c}{2}=x\to x+y=a+b+c\le 3\)
\(\to b^2+c^2\le y^2,c^2+a^2\le x^2\\\to a^2+b^2+c^2\le x^2+y^2\\\to a^2+b^2\le x^2+y^2\)
Khi đó:
\(P\ge \dfrac{1}{x^2+y^2}+\dfrac{1}{x^2}+\dfrac{1}{y^2}\)
Theo Cauchy có: \(\dfrac{1}{x^2}+\dfrac{1}{y^2}\ge \dfrac{2}{xy}\)
\(\to P\ge \dfrac{1}{x^2+y^2}+\dfrac{2}{xy}\\\ge \dfrac{1}{x^2+y^2}+\dfrac{1}{2xy}+\dfrac{3}{2xy}\)
Theo Svac-xơ có: \(\dfrac{1}{x^2+y^2}+\dfrac{1}{2xy}\ge \dfrac{4}{(x+y)^2}\ge \dfrac{4}{3^2}=\dfrac{4}{9}\)
Theo Cauchy có: \(ab\le \left(\dfrac{a+b}{2}\right)^2\le \dfrac{3^2}{2^2}=\dfrac{9}{4}\)
\(\to \dfrac{3}{2xy}\ge \dfrac{3}{2.\dfrac{9}{4}}=\dfrac{2}{3}\\\to P\ge \dfrac{4}{9}+\dfrac{2}{3}=\dfrac{10}{9}\)
Dấu "=" xảy ra tại \(\left(a;b;c\right)=\left(\dfrac{3}{2};\dfrac{3}{2};0\right)\) và các hoán vị
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247