Giải thích các bước giải:
a.Ta có:
$\Delta ABC$ vuông tại $A, AH\perp BC$
$\to BA^2=BH\cdot BC$(Hệ thức lượng trong tam giác vuông)
$\to BA^2=16$
$\to BA=4$
$\to AH=\sqrt{AB^2-BH^2}=2\sqrt{3}$
$\to AC=\sqrt{BC^2-AB^2}= 4\sqrt{3}$
b.Ta có: $\Delta ABC$ vuông tại $A, AH\perp BC$
$\to BA^2=BH.BC$ (Hệ thức lượng trong tam giác vuông)
Tương tự $BA^2=BD.BK$
$\to BH.BC=BD.BK$
c.Ta có: $BH.BC=BD.BK$
$\to \dfrac{BH}{BK}=\dfrac{BD}{BC}$
Mà $\widehat{DBH}=\widehat{KBC}$
$\to \Delta BHD\sim\Delta BKC(c.g.c)$
$\to\dfrac{BH}{BK}=\dfrac{BD}{BC}$
$\to \dfrac{S_{BHD}}{S_{BKC}}=(\dfrac{BD}{BC})^2$
$\to \dfrac{S_{BHD}}{S_{BKC}}=(\dfrac{BD}{BC})^2$
Ta có:
$\cos\widehat{ABD}=\dfrac{BD}{BA}$
$\to \cos^2\widehat{ABD}=\dfrac{BD^2}{BA^2}$
$\to \cos^2\widehat{ABD}=\dfrac{BD^2}{16}$
$\to \dfrac14\cos^2\widehat{ABD}=\dfrac{BD^2}{64}$
$\to \dfrac14\cos^2\widehat{ABD}=\dfrac{BD^2}{BC^2}$
$\to \dfrac{S_{BHD}}{S_{BKC}}= \dfrac14\cos^2\widehat{ABD}$
$\to S_{BHD}=\dfrac14S_{BKC}\cos^2\widehat{ABD}$
a)
Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta ABC\bot A, AH$ là đường cao ta có:
$AB^2=BH.BC=2.8=16\Rightarrow AB=6$cm
$CH=BC-BH=8-2=6cm$
$AH^2=BH.CH=2.6=12\Rightarrow AH=2\sqrt3$cm
$AC^2=CH.CB=6.8=48\Rightarrow AC=4\sqrt3$cm
b)
Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta ABK\bot A, AD$ là đường cao ta có:
$AB^2=BD.BK$
mà $AB^2=BH.BC$ (theo câu a)
$\Rightarrow BD.BK=BH.BC$ (điều phải chứng minh)
c)
Áp dụng công thức tính diện tích hình tam giác bằng $\dfrac12$ tích hai cạnh nhân sin góc xen giữa
$S_{ABC}=\dfrac{1}{2}AB.AC.\sin A$ (hình 2)
Thật vậy:
$S_{ABC}=\dfrac12.CH.AB=\dfrac12.AB.AC.\dfrac{CH}{AC}=\dfrac12.AB.AC.\sin A$
Ta áp dụng công thức tính diện tích tam giác đã chứng minh ở trên:
$S_{BHD}=\dfrac12BH.BD.\sin\widehat{DBH}$
$S_{KBC}=\dfrac12BK.BC\sin\widehat{KBC}$
$\widehat{DBH}=\widehat{KBC}$ cùng là một góc
$\Rightarrow\dfrac{S_{BHD}}{S_{KBC}}=\dfrac{BH.BD}{BK.BC}$
$=\dfrac28.\dfrac{BD}{BK}=\dfrac14.\dfrac{BD^2}{BK.BD}$
$=\dfrac14\dfrac{BD^2}{AB^2}$
$=\dfrac14\cos^2\widehat{ABD}$
$\Rightarrow S_{BHD}=\dfrac14.S_{KBC}.\cos^2\widehat{ABD}$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247