Trang chủ Lịch Sử Lớp 7 nhận xét về tình hình nước ta từ thế kỉ...

nhận xét về tình hình nước ta từ thế kỉ 16 đến thế kỉ 18.Giúp mik gấp nha mai mik thi rồi câu hỏi 4257422 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

nhận xét về tình hình nước ta từ thế kỉ 16 đến thế kỉ 18.Giúp mik gấp nha mai mik thi rồi

Lời giải 1 :

- Chính trị:  tình trạng bất ổn định, chiến tranh liên miên. Đất nước bị chia cắt kéo dài.

- Xã hội:  đời sống nhân dân đói khổ, lầm than, mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt => bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân.

 

Thảo luận

-- ok cảm ơn
-- xin hay nhất ạ

Lời giải 2 :

KINH TẾ

1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỷ XVI - XVIII
-       Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XVII, nông nghiệp sa sút, mất mùa đói kém liên miên, bị chiến tranh tàn phá
-       Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp ở  Đàng Trong và Đàng Ngoài phát triển:
+         Ruộng đất ở cả 2 đàng mở rộng, nhất là ở Đàng Trong.
+         Thủy lợi được củng cố.
+         Giống cây trồng ngày càng phong phú.
+         Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết.
Ở Đàng Trong: ruộng  đất nhanh chóng mở rộng, đất đai phì nhiêu, thời tiết thuận lợi, trồng lúa, hoa màu, cây ăn trái. Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.
2. Sự phát triển của thủ công nghiệp
-      Nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển đạt trình độ cao: dệt, gốm,rèn sắt, đúc đồng, làm đồ trang sức..
-       Một số nghề mới xuất hiện như: khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài.
-       Khai mỏ - một ngành quan trọng rất phát triển ở Đàng Trong và Đàng Ngoài.
-       Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều như làm giấy, gốm sứ, nhuộm vải …..
-       Nét mới trong kinh doanh: ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội, vừa sản xuất vừa bán hàng.
 
Chân đèn - Gốm hoa lam - Thế kỷ XVI.
3. Sự phát triển của thương nghiệp.
* Nội thương: ở các thế kỷ XVI - XVIII buôn bán trong nước phát triển:
-       Chợ làng, chợ huyện... xuất hiện làng buôn và trung tâm buôn bán
-       Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.
-       Buôn bán giữa miền  xuôi và  miền ngược phát triển, thóc gạo ở Gia Định được đem ra các dinh miền Trung để  bán ….
* Ngoại thương phát triển mạnh.
-       Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến VN buôn bán  tấp nập:
+         Bán vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng…..
+         Mua: tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản.
-       Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài.
-       Giữa thế kỉ XVIII ngoại thương suy yếu dần do chế độ thuế khóa của nhà nước ngày càng phức tạp.
4. Sự hưng khởi của các đô thị
-       Nhiều đô thị mới hình thành phát triển:
+         Đàng Ngoài: Thăng Long ( Kẻ chợ), Phố Hiến (Hưng Yên).
+         Đàng Trong: Hội An (Quảng Nam), Thanh Hà (Phú Xuân - Huế)
-       Đầu thế kỉ XIX đô thị suy tàn dần.  

TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII

I. TƯ TƯỞNG TÔN GIÁO     -

- Thế kỷ XVI - XVIII Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.
-       Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý - Trần.
-       Kiến trúc Phật giáo như: Chùa Thiên Mụ (Huế), Phật bà Quan âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán chùa Tây Phương (Hà Tây)....
-       Nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô tượng.
-       Thế kỷ XVI - XVIII đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi.
-       Tín ngưỡng truyền thống phát huy: thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt.
-       Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú.
II. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ VĂN HỌC
1. Giáo dục
Trong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển.
+         Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng.
+         Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.
+         Thời Quang Trung: đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống.

                                                                Chiêú Nôm- Bút tích của Nguyễn Huệ gửi La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
Nhận xét
+         Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút.
+         Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học không được chú ý, vì vậy giáo dục không góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế thậm chí còn kiềm hãm sự phát triển kinh tế.
2. Văn học
-       Nho giáo suy thoái. Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước.
-       Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…..
-       Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân gian.
-       -Thể hiện tinh thần dân tộc của nguyên nhân Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ...
* Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI - XVIII:
+         Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm.
+         Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng
+         Thế kỷ  XVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.

                                                     Alexandre De Rhodes đã dùng ký tự Latin ghi lại giọng nói của dân chúng nước Việt
III. NGHỆ THUẬT VÀ KHOA HỌC - KỸ THUẬT
Kiến trúc điêu khắc không phát triển như giai đoạn trước. (các vị La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay).

                                                                                     Tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay
Quan Âm nghìn mắt nghìn tay nổi tiếng do nhà điêu khắc Trương Văn Thọ  tạc năm 1656. Tượng cao 3.7m, ngang 2.1 m, dày 1.15 m. Cánh tay xa nhất có chiều dài là 200 cm. Tượng có 11 đầu, 42 tay lớn và 789 tay dài ngắn khác nhau. Tính từ đài sen lên, tượng cao 235 cm. Đầu rồng đội tòa sen cao 30 cm, bệ tượng cao 54 cm.
Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đồng thời mang đậm tính địa phương.
Nghệ thuật dân gian phát triển mạnh  phản ánh truyền thống cần cù, lạc quan của nhân dân lao động, là vũ khí  lên  án sự áp bức bóc lột , bất công trong xã hội đương thời.
* Nghệ thuật sân khấu: quan họ, hát  giặm, hò, vè, lý, si, lượn…
* Khoa học - kỹ thuật:
-       Sử học: Ô châu  cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục,  Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.
-       Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.
-       Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.
-       Triết học có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.
-       Y học có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác .
-       Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.
Ưu điểm và hạn chế
+ Về khoa học: đã xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển.
+ Về kĩ thuật: đã tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đương thời.

Bạn có biết?

Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247