Đáp án + Giải thích các bước giải:
Bạn nên xem lại phương trình. khi cho $Al$ tác dụng với $H_{2}SO_{4}$ thì chỉ có 2 trường hợp:
$H_{2}SO_{4}$ loãng (trường hợp phổ biến cho hóa cấp 2):
$2Al + 3H_{2}SO_{4} \longrightarrow Al_{2}(SO_{4})_{3} + 3H_{2}$
$H_{2}SO_{4}$ đặc nóng (lên khoảng lớp 10 mới học về phương trình này):
$2Al + 6H_{2}SO_{4} \longrightarrow Al_{2}(SO_{4})_{3} + 3SO_{2} + 6H_{2}O$
Không có trường hợp nào mà $Al + H_{2}SO_{4} \longrightarrow Al_{2}(SO_{4})_{3} + SO_{2}$ cả. Phương trình này hoặc là bị thiếu (trường hợp $H_{2}SO_{4}$ đặc nóng) hoặc là bị ghi sai (trường hợp $H_{2}SO_{4}$ loãng).
Giải thích các bước giải:
`2Al+6H_2SO_4→Al_2(SO_4)_3+3SO_2+6H_2O`
Tỉ lê: số nguyên tử : `Al` : số phân tử `H_2SO_4` : số phân tử `Al_2(SO_4)_3` : số phân tử `SO_2` : số phân tử `H_2O=2:6:1:3:6`
$~Doraemon50th~$
`n`
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247