Trang chủ Toán Học Lớp 4 Bài 5: Hiện nay bà hơn cháu 60 tuổi. Sau...

Bài 5: Hiện nay bà hơn cháu 60 tuổi. Sau 6 năm nữa tuổi của bà gấp 6 lần tuổi của cháu. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Bài 6: Một hình bình hành có độ dài đ

Câu hỏi :

Bài 5: Hiện nay bà hơn cháu 60 tuổi. Sau 6 năm nữa tuổi của bà gấp 6 lần tuổi của cháu. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Bài 6: Một hình bình hành có độ dài đáy hơn chiều cao 15cm. Tính diện tích hình bình hành đó, biết rằng chiều cao bằng 2/5 độ dài đáy Bài 7: Khối lớp Bốn có nhiều hơn khối lớp Năm là 60 học sinh. Số học sinh khối lớp Năm bằng 3/4 số học sinh khối lớp Bốn. Hỏi cả hai khối có bao nhiêu học sinh? Bài 8: Đặt đề toán rồi giải bài toán theo tóm tắt sau: Thùng nhỏ: Thùng to: Bài 9: Hiện nay ông hơn cháu 63 tuổi và tuổi cháu bằng 1/(8 ) tuổi ông. Hỏi năm nay tổng số tuổi của hai ông cháu là bao nhiêu tuổi? Bài 11: Hiệu của hai số là số chẵn lớn nhất có ba chữ số khác nhau. Tìm hai số đó, biết số thứ hai gấp rưỡi số thứ nhất.

Lời giải 1 :

Bài 5

Hiệu số phần bằng nhau là:

6 - 1 = 5( phần )

Tuổi cháu sau 6 năm là:

60 : 5 = 12 ( tuổi )

Tuổi cháu hiện tại là:

12 - 6 = 6 ( tuổi )

Tuổi bà hiện tại là:

60 + 6 = 66 ( tuổi )

Đáp số: Bà: 66 tuổi

              Cháu: 6 tuổi

bài 6

Độ đáy của hình bình hành là:

15 : ( 5 - 2 ) x 5 = 25 ( cm )

Chiều cao hình bình hành là: 

25 - 15 = 10 ( cm )

Diện tích của hình bình hành là:     

25 x 10 = 250 ( cm2 )

Đáp số: 250 cm2

Bài 7 

khối 5 có số học sinh là :

60 : ( 4 - 3 ) x 4 = 240 ( học sinh )

khối 4 có số học sinh là :

240 - 60 = 180 ( học sinh )

Đáp số: Khối 5: 240 học sinh

              Khối 4: 180 học sinh

bài 8

Đặt đề: Có hai thùng dầu, thùng thứ nhất đựng ít thùng thứ hai 24 lít dầu. 8 lần thùng thứ nhất bằng 5 lần thùng thứ hai. Hỏi mỗi thùng đựng bao nhiêu lít dầu?

Hiệu số phần bằng nhau là:

8 - 5 = 3 ( phần )

Thùng thứ nhất đựng số lít dầu là:

24 : 3 x 3 = 24 ( lít )

Thùng thứ hai đựng số lít dầu là:

24 + 24 = 48 ( lít )

Đáp số: Thùng thứ nhất: 24 lít dầu

              Thùng thứ hai: 48 lít dầu

Bài 9

hiệu số phần bằng nhau là:

8 - 1 = 7 ( phần )

Tuổi của cháu là:

63 : 7 x 1 = 9 ( tuổi ) 

Tuổi của ông là:

9 + 63 = 72 ( tuổi )

Tổng số tuổi của 2 người là:

72 + 9 + 81 ( tuổi )

Đáp số: 81 tuổi

Bài 11

Số chẵn lớn nhất có 3 chữ số khác nhau là:

$\Longrightarrow$ 986

Số thứ hai gấp rưỡi số thứ nhất nên $\Longrightarrow$ số thứ hai = $\dfrac{3}{2}$ số thứ nhất

Số thứ nhất là:

986 : ( 3 - 2 ) x 3 = 2958

Số thứ hai là:

2958 - 986 = 1972

Đáp số: số thứ nhất: 2958

              số thứ hai: 1972

`\text{#minh039658}`

`\text{Bài 8 thiếu dữ liệu nên mình không đặt được đề ạ !}`

`\text{Xin 5 sao, cám ơn + Trả lời hay nhất cho nhóm nha :>>}`

 

Thảo luận

-- ở phần hỏi chi tiết á
-- um dọi tý
-- mình thêm rồi nhé
-- ờm
-- Bạn ơi, đề kêu giải bài 8 lun ạ
-- à ok đợi tý
-- thêm rồi ạ
-- ờm, zị bẹn nói mình chuy

Lời giải 2 :

B5: Hiệu số phần bằng nhau là: 6-1=5 ( phần )

Gía trị 1 phần là: 60 : 5= 12

Tuổi của bà sau 6 năm nữa là: 12 nhân 6= 72 (tuổi)

Tuổi của cháu sau 6 năm nữa là: 12 nhân 1= 12 (tuổi)

Tuổi của bà hiện nay là: 72-6=66 (tuổi)

Tuổi của cháu hiện nay là: 12 - 6= 6 (tuổi)

B6: Độ đáy của hình bình hành là: 15: (5-2) nhân 5= 25 (cm)

Chiều cao hình bình hành là: 25-15=10 (cm)

Diện tích hình bình hành là: 25 nhân 10= 250 (cm2)

B7: Khối 5 có số học sinh là: 60: (4-3) nhân 4= 240 (hs)

Khối 4 có số học sinh là: 260-60= 180 (hs)

Cả 2 khối có số học sinh là: 240+180= 420 (hs)

B8: Mình không biết làm bài này, xin lỗi bạn nhiều nhé

B9: Hiệu số phần bằng nhau là: 8-1=7 (phần)

Tuổi của cháu là: 63:7 nhân 1= 9( tuổi)

Tuổi của ông là: 9+63=72 ( tuổi)

Tổng số tuổi là: 9+72= 81 (tuổi)

B11:

Số chẵn lớn nhất có 3 chữ số khác nhau là 986

Đổi: 1,5=3/2

Số thứ 2 là: 

 986÷(3-2)×3=2958

Số thứ 1 là:

 2958÷1,5=1972

 

Bạn có biết?

Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 4

Lớp 4 - Năm thứ bốn ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng, sắp đến năm cuối cấp nên các em cần chú đến học tập nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247