Trang chủ Vật Lý Lớp 8 I. LÝ THUYẾT: Ôn từ bài: “CÔNG CƠ HỌC "...

I. LÝ THUYẾT: Ôn từ bài: “CÔNG CƠ HỌC " đến bài “PHƯƠNG TRÌNH CẦN BẰNG NHIỆT" 1. Công thức tính công, công suất. 2. Thế năng hầp dẫn phụ thuộc vào những yế

Câu hỏi :

Giúp tô môn lý này với làm từ câu 6 cũng được

image

Lời giải 1 :

Đáp án:

Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.

- Nhiệt năng có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ: Nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn.

Nhiệt năng của vật có thể thay đổi bằng 2 cách:

- Thực hiện công

Ví dụ: Chà xát đồng tiền xu xuống mặt bàn

- Truyền nhiệt

Ví dụ: Thả đồng tiền xu vào nước nóng

7:

Nhiệt lượng là phần nhiệt năng mà vật nhận được hay mất bớt đi trong quá trình truyền nhiệt.

- Kí hiệu Q.

- Đơn vị của nhiệt lượng là Jun (J), kilôJun (kJ)

1 kJ = 1000J

8:Đối lưu được định nghĩa  sự truyền nhiệt bằng các dòng chất khí và chất lỏng. Đây chính  phương thức truyền nhiệt chủ yếu của hai chất này. Điều này cũng chỉ xảy ra ở duy nhất hai chất đó  lỏng và khí. Không có hiện tượng đối lưu trong chất rắn hay ngoài chân không
9:Công thức tính nhiệt lượng thu vào Q = m . c . ∆t trong đó: Q là nhiệt lượng (J), m là khối lượng của vật (kg), ∆t là độ tăng nhiệt của vật (0C hoặc K), c là nhiệt dung riêng của chất làm vật (J/kg. K)
10:Nhiệt dung riêng của một chất cho biết nhiệt lượng cần thiết để 1 kg chất đó tăng thêm 10C. Ví dụ: Nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg/K có nghĩa là muốn làm cho 1 kg nước nóng thêm lên 10C cần truyền cho nước nhiệt lượng 4200 J.
11:

Trong quá trình trao đổi nhiệt, nhiệt lượng vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng vật kia thu vào.

- Phương trình cân bằng nhiệt:

Qtỏa = Qthu vào

Trong đó: Qthu vào = m.c. Δ t

Δ t là độ tăng nhiệt độ

Δ t = t2 - t1 (t2 > t1)

xin hay nhất

Thảo luận

-- Tôi cảm ơn bạn đã giúp

Lời giải 2 :

𝟭. P = A/t = U.I – Trong đó: P là công suất (Jun/giây (J/s) hoặc Watt (W)). A là công thực hiện (N.m hoặc J). t là thời gian thực hiện công (s). 𝟮. - Cơ năng của vật phụ thuộc vào vị trí của vật so với mặt đất, hoặc so với một vị trí khác được chọn làm mốc để tính độ cao, gọi là thế năng hấp dẫn. - Vật có khối lượng càng lớn và ở càng cao thì thế năng hấp dẫn càng lớn. => Thế năng hấp dẫn phụ thuộc vào: vị trí của vật so với mặt đất và khối lượng của nó. 𝟯. Trả lời: Thế năng đàn hồi phụ thuộc vào độ biến dạng của vật. Vật bị biến dạng càng nhiều thì thế năng càng lớn. Ví dụ: Lò xo bị nén có thế năng đàn hồi, lò xo bị nén càng nhiều thì công do lò xo sinh ra càng lớn, nghĩa là thế năng đàn hồi của lò xo càng lớn. 𝟰. Trả lời: Động năng phụ thuộc vào khối lượng của vật và vận tốc của vật. Vật có khối lượng càng lớn và chuyển động càng nhanh thì động năng càng lớn. Ví dụ: Quả cầu A có khối lượng càng lớn và chuyển động càng nhanh thì công do nó sinh ra càng lớn. 𝟱. – Các nguyên tử, phân tử luôn luôn chuyển động hỗn độn không ngừng về mọi phía, chuyển động đó gọi là chuyển động nhiệt hỗn loạn, gọi tắt là chuyển động nhiệt hay còn gọi là chuyển động Bơ-Rao. – Nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh. 𝟲. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật. – Nhiệt năng có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ: Nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn. 𝟳. Nhiệt là một dạng năng lượng dự trữ trong vật chất nhờ vào chuyển động nhiệt hỗn loạn của các hạt cấu tạo nên vật chất. 𝟴. Đối lưu: Đối lưu là sự truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng hoặc chất khí, đó là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí. Lưu ý: Cơ chế của sự đối lưu là trọng lực và lực đẩy Ác-si-mét. Khi được đun nóng [truyền nhiệt bằng hình thức dẫn nhiệt] lớp chất lỏng ở dưới nóng lên, nở ra, trọng lượng riêng trở nên nhỏ hơn trọng lượng riêng của lớp nước ở trên, nên nổi lên, còn lớp nước lạnh ở trên chìm xuống thế chỗ cho lớp nước này để lại được đun nóng.... Cứ thể cho tới khi cả khối chất lỏng nóng lên. Như vậy, nếu đun nước trên con tàu vũ trụ ở trạng thái "không trọng lượng" thì sẽ không có hiện tượng đối lưu và nước không thể sôi nhanh như khi đun trong trạng thái có trọng lượng. 𝟵. Công thức tính nhiệt lượng thu vào Q = m . c . ∆t trong đó: Q là nhiệt lượng (J), m là khối lượng của vật (kg), ∆t là độ tăng nhiệt của vật (0C hoặc K), c là nhiệt dung riêng của chất làm vật (J/kg. K). 𝟭𝟬. Trả lời: Nhiệt dung riêng của một chất cho biết nhiệt lượng cần thiết để 1 kg chất đó tăng thêm 10C. Ví dụ: Nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg/K có nghĩa là muốn làm cho 1 kg nước nóng thêm lên 10C cần truyền cho nước nhiệt lượng 4200 J. 𝟭𝟭. Khi có 2 vật truyền nhiệt (trao đổi nhiệt) cho nhau thì: - Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. - Sự truyền nhiệt xảy ra cho đến khi nhiệt độ của 2 vật cân bằng nhau thì ngừng lại. Chúc bạn học tốt ^^

Bạn có biết?

Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247