Một trong tác phẩm nổi tiếng của Phạm Duy Tốn là truyện ngắn “Sống chết mặc bay”. Truyện đã phê phán tên quan phụ mẫu vô trách nhiệm, cũng chính là bộ mặt của chính quyền quan lại lúc bấy giờ.
Tác phẩm lấy bối cảnh của vùng nông thôn Việt Nam vào đầu những năm 20 thế kỷ XX. Trong một đêm khuya, mưa gió bão nổi lên khắp nơi trên một khúc đê bên sông Nhị Hà làm vỡ đê nơi đây, khiến dân chúng rơi vào tình trạng vô cùng nguy cấp. Vậy mà, trong tình huống ngàn cân treo sợi tóc này, trong đình quan phụ mẫu vẫn ngồi chơi tổ tôm với các tên quan lại khác, không quan tâm đến đê điều hay dân chúng sống chết ra sao. Họ để mặc dân chúng tự sinh tự diệt “sống chết mặc bay”.
II. Làm văn
Câu 1.
1. Về hình thức
- Xác định đúng yêu cầu cần nghị luận.
- Là đoạn văn đầy đủ dung lượng.
- Bài làm sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi ngữ pháp.
- Bài làm sáng tạo và giàu cảm xúc.
2. Về nội dung
a. Xác định vấn đề cần nghị luận
Sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống.
b. Triển khai vấn đề
- Giải thích: Tình yêu thương là tình cảm giữa người với người, thể hiện qua sự quan tâm, chăm sóc, đồng cảm, sẻ chia, gắn bó, hòa hợp,...
- Sức mạnh của tình yêu thương:
Tình yêu thương giúp con người bày tỏ, thể hiện tình cảm của mình với những người xung quanh.
Tình yêu thương giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách, hoạn nạn trong cuộc sống.
Tình yêu thương thể hiện tinh thần dân tộc, sự đoàn kết, giúp con người xoa dịu nỗi đau, niềm bất hạnh.
- Dẫn chứng:
Trong thiên tai lũ lụt, nhân dân ta thể hiện tình yêu thương đến đồng bào các vùng chịu thiên tai.
Trong đại dịch, Việt Nam chung tay phòng chống dịch Covid - 19 với nhiều cử chỉ, hành động cao đẹp bày tỏ tấm lòng yêu thương giữa người với người.
- Liên hệ bản thân:
Nhận thức cá nhân về việc gây dựng, lan tỏa và bày tỏ tình yêu thương trong cuộc sống.
Câu 2.
1. Về hình thức
- Xác định đúng yêu cầu cần nghị luận.
- Bài viết đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Bài làm sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi ngữ pháp.
- Bài làm sáng tạo và giàu cảm xúc.
2. Về nội dung
a. Xác định vấn đề cần nghị luận
Cảm nhận khổ thơ 3, 4 trong bài thơ Viếng lăng Bác của tác giả Viễn Phương.
b. Triển khai vấn đề
b. 1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu vị trí, nội dung đoạn thơ và vấn đề nghị luận.
b. 2. Thân bài
* Khổ 3: Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng, đứng trước di hài của Bác
- Hai câu đầu: Hình ảnh Bác nằm trong lăng:
+ Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong câu thơ “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên” vừa làm giảm đau thương vừa khẳng định Bác vẫn còn sống mãi trong lòng dân tộc Việt Nam.
+ Giấc ngủ của Bác thật đẹp vì có vầng trăng tỏa ánh sáng dịu hiền bên Bác. Hình ảnh “vầng trăng” gợi nhiều liên tưởng:
• Vầng trăng là ẩn dụ gợi tâm hồn thanh bạch, sáng trong của Bác.
• Vầng trăng gợi liên tưởng đến những vần thơ tràn ngập ánh trăng của Người.
- Hai câu sau: Nỗi xót đau, thương nhớ của tác giả khi đứng trước di hài của Bác:
+ “Trời xanh” là hình ảnh ẩn dụ cho sự vĩnh cửu, trường tồn của Bác.
+ Cụm từ “nghe nhói” kết hợp với cấu trúc đối lập “Mà sao … vẫn biết” và câu cảm thán diễn tả nỗi đau vô hạn, cảm xúc trào dâng của đứa con về muộn bên di hài cha.
=> Khổ thơ khắc họa vẻ đẹp của Bác, bộc lộ tình yêu thương, nỗi đau mất mát của toàn dân tộc trước sự ra đi của Bác.
* Khổ 4: Cảm xúc lưu luyến, bịn rịn của Viễn Phương khi sắp phải rời xa lăng Bác
- Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” như 1 lời giã biệt. Cảm xúc dồn nén bỗng vỡ òa, tuôn trào thành dòng nước mắt.
- Phải rời xa Bác, tác giả muốn hóa thân vào thiên nhiên xứ sở để được ở mãi bên Bác:
+ Điệp ngữ “Muốn làm” (3 lần) kết hợp với phép liệt kê “con chim, đóa hoa, cây tre trung hiếu” thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ.
+ Một loạt câu rút gọn chủ ngữ cho thấy ước nguyện này không chỉ của riêng nhà thơ mà là của chung mọi người.
+ Hình ảnh cây tre lặp lại ở khổ thơ tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng, gây ấn tượng đậm nét và diễn tả trọn vẹn cảm xúc. “Cây tre trung hiếu” là hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng kính yêu, trung hiếu vô hạn của Viễn Phương cùng toàn thể dân tộc với Bác.
+ Các từ ngữ “quanh lăng”, “đâu đây”, “chốn này” thể hiện niềm khát khao, ước nguyện được gắn bó mãi mãi bên Bác.
=> Bài thơ khép lại trong xa cách về không gian nhưng lại gần gũi trong ý chí, tuy xa mà lòng luôn hướng về Người.
b.3. Kết bài
- Nêu cảm nhận chung về đoạn thơ.
- Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247