Trang chủ Ngữ văn Lớp 10 hãy lập dàn ý bài tỏ lòng câu hỏi 162457...

hãy lập dàn ý bài tỏ lòng câu hỏi 162457 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

hãy lập dàn ý bài tỏ lòng

Lời giải 1 :

hãy lập dàn ý bài tỏ lòng

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão: Là người văn võ toàn tài, để lại cho đời hai tác phẩm Thuật hoài (Tỏ lòng) và Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương.

- Giới thiệu bài thơ Tỏ lòng:

+ Ra đời sau những chiến thắng vẻ vang của quân và dân nhà Trần đánh đuổi quân Nguyên Mông xâm lược.

+ Bài thơ làm sống dậy khí thế của thời đại với niềm vui, niềm tự hào. Đồng thời cũng thể hiện ý thức làm người và chí hướng lập công của nam nhi.

II. Thân bài

1. Hào khí Đông A qua hình tượng trang nam nhi và sức mạnh quân đội nhà Trần.

a. Hình tượng trang nam nhi nhà Trần (câu 1)

- Tư thế “hoành sóc”: Múa giáo

+ Bản dịch nghĩa dịch “cắp ngang ngọn giáo” diễn đạt sự vững trãi, kiên cường, uy dũng, tư thế sẵn sàng chiến đấu của người lính.

+ Bản dịch thơ dịch thành “múa giáo”: Thiên về phô trương biểu diễn, không thể hiện sức mạnh nội lực vì vậy không truyền tải được ý nghĩa hình ảnh thơ trong nguyên tác.
 
- Không gian “giang sơn”: Không chỉ là sông núi mà còn chỉ non sông, đất nước, tổ quốc.

→ Không gian vũ trụ rộng lớn để nam nhi nói chí tỏ lòng

- Thời gian “kháp kỉ thu”: mấy thu – mấy năm

→ Thời gian trải dài, thể hiện quá trình bền bỉ chiến đấu lâu dài.

⇒ Chính thời gian, không gian đã nâng cao tầm vóc của người anh hùng vệ quốc, họ trở nên lớn lao kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ, trời đất, bất chấp sự tàn phá của thời gian họ vẫn luôn bền bỉ cùng nhiệm vụ.

b. Sức mạnh của quân đội nhà Trần (Câu 2)

- “Tam quân”: Ba quân – tiền quân, trung quân, hậu quân. Hình ảnh chỉ quân đội nhà Trần.

- Sức mạnh của quân đội nhà Trần: “tì hổ”, khí thôn ngưu”

+ Quân đội được so sánh với “tì hổ” – hổ báo: loài mãnh thú chốn rừng sâu qua đó cụ thể hóa sức mạnh và sự dũng mãnh, khí thế hừng hực làm chủ của quân đội nhà Trần.

+ Tác giả làm rõ sức mạnh ấy bằng hình ảnh “khí thôn ngưu”: Là biểu tượng chỉ người trẻ tuổi mà khí phách anh hùng.

→ Với các hình ảnh so sánh, phóng đại, tác giả đã thể hiện sự ngợi ca, tự hào về sức mạnh, khí thế của quân đội nhà Trần đập tan âm mưu xâm lược của kẻ thù.

♦ Tiểu kết:

- Nội dung:

+ Hai câu thơ đầu làm sống dậy thời đại nhà Trần với hào khí Đông A vang núi dậy sông bằng hình ảnh của những người anh hùng vệ quốc tư thế hiên ngang, kiêu dũng tầm vóc sánh ngang tầm vũ trụ cùng lực lượng quân đội hùng hậu khí thế ngút trời.

+ Ẩn sau đó là niềm tự hào của tác giả về sức mạnh và chiến công của dân tộc. Đó là biểu hiện của lòng yêu nước

- Nghệ thuật:

+ Bút pháp gợi, không tả, kể chi tiết

+ Sử dụng các hình ảnh ước lệ: Kháp kỉ thu, tì hổ, khí thôn ngưu

+ Sử dụng các biện pháp so sánh, ước lệ độc đáo

2. Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão

- Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình.

+ Nó gồm 2 phương diện: Lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập danh (để lại danh thơm cho hậu thế). Kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ này mới được coi là hoàn trả món nợ.

+ Liên hệ với Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ. Họ đều là những người trăn trở về món nợ công danh.

- Phạm Ngũ Lão quan niệm: Thân nam nhi mà không lập được công danh sự nghiệp thì “luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”.

+ Thẹn: Tự cảm thấy mình chưa bằng người khác, cảm giác thua kém, xấu hổ

+ Vũ Hầu: Tức Khổng Minh là tấm gương về tinh thần tận tâm tận lực báo đáp chủ tướng. Hết lòng trả món nợ công danh đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế.

+ Phạm Ngũ Lão: Con người từ thuở hàn vi vì lo việc nước quên sự nguy hiểm của mình, hết lòng phục vụ nhà Trần, được phong tới chức Điện Súy, tước Nội Hầu. Vậy mà ông vẫn cảm thấy hổ thẹn.

→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao cả của một nhân cách lớn. Thể hiện khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng.

→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam tử đời Trần.

⇒ Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: Sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thành hiện thực, có ý thức trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng.

♦ Tiểu kết:

- Nội dung: Hai câu thơ thể hiện nỗi thẹn cao cả của một nhân cách lớn. Qua đó thể hiện tinh thần yêu nước, khích lệ ý chí lập công lập danh của nam nhi đời Trần.

- Nghệ thuật: Sử dụng điển cố “thuyết Vũ Hầu”, bút pháp gợi kết hợp với bút pháp biểu cảm.

III. Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ

Thảo luận

-- mình cảm ơn nha

Lời giải 2 :

Em tham khảo nhé

1. Mở bài:

– Phạm Ngũ Lão được xem là người anh hùng xuất thân ở tầng lớp bình dân, ngồi đan sọt mà lo việc nước. Ông là một nhân vật lịch sử từng có công lớn trong kháng chiến chống quân Nguyên- Mông, giữ địa vị cao ở đời Trần.

– Phạm Ngũ Lão là người văn võ toàn tài. Văn thơ của ông để lại không nhiều, nhưng giá trị của những bài thơ còn sót lại thì vẫn vẹn nguyên nhưng “Thuật hoài” là bài thơ nổi tiếng hừng hực hào khí Đông A của lịch sử giai đoạn thế kỷ X đến XV và cho đến ngày nay thì dường như âm hưởng của tinh thần Đông A vẫn không hề bị mất đi.

2. Thân bài:

2.1. Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm

Theo Đại Việt sử ký toàn thư ghi chép lại thì năm 1282 quân Nguyên đòi mượn đường đánh Chiêm Thành, nhưng thực ra định xâm lược nước ta. Trước tình hình ấy,vua Trần đã mở hội nghị Bình Than bàn kế hoạch đánh giặc. Phạm Ngũ Lão và một số vị tướng được cử lên biên ải phía Bắc để trấn giữ đất nước. Hoàn cảnh lịch sử chắc chắn đã ảnh hưởng nhiều đến hào khí Đông A trong bài thơ.

2.2. Tựa đề:

– “Thuật” có nghĩa là bày tỏ, “hoài” là mang trong lòng. “Thuật hoài” nghĩa là bày tỏ khát vọng cũng như những nguyện vọng, hoài bão. Có thể nói đây là đề tài quen thuộc trong thơ cổ. Điều đáng chú ý của bài thơ này ở chỗ người tỏ lòng là một vị tướng đang giữ trọng trách nặng nề nơi biên ải xa

2.3. Hai câu đầu:

– Câu 1: Khắc hoạ hình ảnh người tráng sĩ qua tư thế và hành động. “Hoành sóc” nghĩa là cầm ngang ngọn giáo. Người cầm giáo đã mấy thu sẵn sàng bảo vệ non sông đất nước tươi đẹp và kì vĩ. Tư thế ấy lại được đặt trong không gian kỳ vĩ của giang san. Tất cả những chi tiết trên đã dựng lên bức chân dung oai phong lẫm liệt của người trai thời loạn bấy giờ.

– Câu 2 là hình ảnh “ba quân”. Ngày xưa ,quân lính thường chia làm ba đội gọi là tiền quân, trung quân, hậu quân. Vì thế mà câu thơ nói đến ba quân là ca ngợi sức mạnh của toàn dân tộc một lòng. “Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu”, câu thơ có thể hiểu theo hai cách khác nhau. Bởi khí thôn Ngưu là khí thế nuốt được cả con trâu (theo chú giải của sách giáo khoa), cũng có thể hiểu là nuốt cả con ngưu. Và cả hai cách hiểu, cách hiểu đều nói đến khí thế mạnh mẽ của dân tộc. Đây là hình ảnh ước lệ quen thuộc thường gặp trong thơ cổ xưa, nhưng đặt trong hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ,hình ảnh này lại gợi lên những cảm xúc chân thực vì phản ảnh hào khí của thời đại bấy giờ.

– Hai câu thơ là hai hình ảnh như đan xen, bổ sung vẻ đẹp cho nhau. Thời đại hào hùng đã tạo nên những con người anh hùng. Và ngược lại mỗi cá nhân đóng góp sức mạnh làm nên hào khí của thời đại. Câu thơ như bộc lộ niềm tự hào của tác giả về quân đội của mình, về con người và thời đại của mình. Tác giả nói về chính mình vừa nói tiếng nói cho cả thế hệ.

2.4. Hai câu sau:

– Hai câu thơ tiếp sau là nhà thơ đã tỏ hoài bão của nhân vật trữ tình. Đó là lập công danh nam tử, tức là công danh của đấng làm trai theo lý tưởng phong kiến ngày trước. Người xưa đã quan niệm, làm trai là phải có sự nghiệp và danh tiếng để lại muôn đời sau, có như vậy mới xứng danh. Chí làm trai được coi là món nợ phải trả của đấng nam nhi ngày trước. Phạm Ngũ Lão đã bầy tỏ khát vọng được đóng góp cho đất nước, xứng đáng là kẻ làm trai sống trong trời đất.

– Nhưng thật bất ngờ, câu kết bài thơ lại là nỗi thẹn:

Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu

(Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)

Vũ Hầu chính là Gia Cát Lượng, quân sư nổi tiếng đã giúp Lưu Bị khôi phục nhà Hán. Và ở đây Phạm Ngũ Lão thẹn vì thấy mình tài giỏi như Vũ Hầu để lập công giúp nước. Đây là nỗi thẹn cao cả, cái thẹn đến nghẹn lời, cái thẹn làm nên nhân cách. Vì sao? Phạm Ngũ Lão là người có công lớn trong sự nghiệp bảo vệ đất nước, đặc biệt trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông. Vậy mà Phạm Ngũ Lão vẫn còn cảm thấy mình vương nợ với đời, còn phải thẹn lhi nghe thuyết Vũ Hầu. Điều đó nói nên khát vọng muốn đóng góp nhiều hơn cho đất nước.

– Nếu hai câu đầu của bài thơ khắc hoạ chân dung người trai Đại Việt với vẻ đẹp oai phong bao năm bền bỉ bảo vệ đất nước thì hai cau sau bộc lộ chí lớn và cái tâm cao cả của người tráng sĩ.

3.Kết luận:

– Bài thơ ngắn gọn, kiệm lời nhưng đã nói nên lí tưởng nhân sinh của kẻ làm trai: lập công danh không phải chỉ để vinh thân vì gia, mà vì dân tộc; khi đã có công danh, còn phải phấn đấu vươn lên không ngừng

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 10

Lớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247