Trang chủ Toán Học Lớp 7 Cho tam giác ABC vuông tại A, tia phân giác...

Cho tam giác ABC vuông tại A, tia phân giác BE của ABC (I thuộc AC) Vẽ EF vuông với BC (F thuộc BC). Gọi K là giao điểm của 2 đường thẳng AB và FE. Chứng minh:

Câu hỏi :

Cho tam giác ABC vuông tại A, tia phân giác BE của ABC (I thuộc AC) Vẽ EF vuông với BC (F thuộc BC). Gọi K là giao điểm của 2 đường thẳng AB và FE. Chứng minh: a) Tam giác ABE = Tam giác FBE; EK = EC; AE

Lời giải 1 :

Giải thích các bước giải:

 a. Xét ΔABE và ΔFBE có: 

góc BAE= góc BFE (=90)

BE chung

góc ABE = góc FBE ( vì BE là tia phân giác góc ABC)

-> ΔABE = ΔFBE (cạnh huyền - góc nhọn ) (đpcm)

-> góc AEB= góc FEB 

mà góc AEK = góc FEC (2 góc đối đỉnh)

-> góc AEB+ góc AEK = góc FEB + góc FEC <-> góc BEK = góc BEC

Xét ΔBEK và ΔBEC có: 

BE chung 

góc BEK = góc BEC

góc EBK = góc EBC ( vì BE là tia phân giác)

-> ΔBEK = ΔBEC (g.c.g) 

-> EK= EC (đpcm)

Tam giác EFC vuông tại F -> EC là cạnh huyền 

-> EF<EC 

mà AE=FE (vì ΔABE = ΔFBE)

-> AE<EC (đpcm)

b. ΔBEK và ΔBEC

-> BK=BC -> tam giác BKC cân tại B

mà BE là tia phân giác

-> BE là đường cao

-> BE⊥KC (đpcm)

c. Vì BE là tia phân giác góc ABC -> góc ABE = 70:2=35

góc BEC= góc ABE+ góc BAE= 35+90=125

image

Thảo luận

Lời giải 2 :

$\text{a) Xét ΔABE và ΔFBE có:}$

$\text{$\widehat{BAE}$ = $\widehat{BFE}$ = $90^{o}$}$

$\text{BE chung}$

$\text{$\widehat{ABE}$ = $\widehat{FBE}$ (BE là p/g $\widehat{B}$)}$

$\text{⇒ ΔABE = ΔFBE (ch-gn) (1)}$

$\text{Xét ΔAKE và ΔFCE có:}$

$\text{$\widehat{AEK}$ = $\widehat{FEC}$ (đối đỉnh)}$

$\text{AE = FE (cmt)}$

$\text{$\widehat{KAE}$ = $\widehat{CFE}$ = $90^{o}$}$

$\text{⇒ ΔAKE = ΔFCE (g.c.g) (2)}$

$\text{⇒ EK = EC (2 cạnh t/ứ)}$

$\text{d) Có: ΔFEC vuông tại F (EF ⊥ BC)}$

$\text{⇒ EF < EC (trong Δ vuông, cạnh huyền lớn nhất)}$

$\text{mà AE = FE (cmt)}$

$\text{⇒ AE < EC}$

$\text{b) Có: BK = BA + AK; BC = BF + FC}$

$\text{mà BA = BF (cmt); từ (2) ⇒ AK = FC (2 cạnh t/ứ)}$

$\text{⇒ BK = BC}$

$\text{⇒ ΔBKC cân tại B (DHNB)}$

$\text{mà BE là p/g của $\widehat{B}$ (gt)}$

$\text{BE đồng thời là đg cao (tc Δ cân)}$

$\text{⇒ BE ⊥ KC}$

$\text{c) Xét ΔABC có:}$

$\text{$\widehat{ABC}$ + $\widehat{BAC}$ + $\widehat{BCA}$ = $180^{o}$ (đl tổng 3 góc trong Δ)}$

$\text{⇒ $70^{o}$ + $90^{o}$ + $\widehat{BCA}$ = $180^{o}$}$

$\text{⇒ $\widehat{BCA}$ = $20^{o}$}$

$\text{Có: BE là p/g $\widehat{B}$ (gt)}$

$\text{⇒ $\widehat{ABE}$ = $\widehat{FBE}$ = $\dfrac{\widehat{ABC}}{2}$ = $\dfrac{70^o}{2}$ = $35^{o}$}$

$\text{Xét ΔBEC có:}$

$\text{$\widehat{BEC}$ + $\widehat{FBE}$ + $\widehat{BCA}$ = $180^{o}$ (đl tổng 3 góc trong Δ)}$

$\text{⇒ $\widehat{BEC}$ + $35^{o}$ + $20^{o}$ = $180^{o}$}$

$\text{⇒ $\widehat{BEC}$ = $125^{o}$}$

image

Bạn có biết?

Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247