1. Ông chẳng bà chuộc: không thống nhất giữa người này với người khác
2. Quan xa nha gần: Ngày trước, khi người dân có việc kêu kiện, bọn nha lại thường làm khó dễ để vòi tiền.
3. Ra môn ra khoai: rành mạch, rõ ràng
4. Rách như tổ đỉa: chỉ những ai mặc rách rưới quá
5. Rối như bòng bong: chỉ tâm trạng hoặc sự việc khó gỡ ra được vì không tìm thấy đầu mối.
6. Sáng tai họ, điếc tai cày: lười biếng, không chăm chỉ làm việc
7. Sẩy đàn tai nghé: chỉ sự chia lìa, tan nát của một gia đình
8. Sơn cùng thủy tận: chỉ những nơi hẻo lánh, hoang vu
9. Sơn hào hải vị: chỉ các món ăn sang trọng
10. Sư tử Hà Đông: chỉ những người phụ nữ hay ghen
11. Sửa mũ vườn đào, sửa dép vườn dưa: tình ngay lí gian, khuyên ta nên đề phòng để tránh bị ngờ oan
12. Nằm gai nếm mật: sự chịu đựng vất vả gian khổ để mưu việc lớn
13. Năm thì mười họa: thỉnh thoảng, họa hoằn mới có
14. Ngựa quen đường cũ: người có kinh nghiệm thường rất thành thuộc sự việc.
15. Nguồn đục thì dòng không trong, gốc cong thì cây không thẳng: Trong một gia đình, bố mẹ phải làm gương tốt cho con cái.
16. Nhất xương, nhì da, thứ ba dạc lò: chỉ nghề làm gốm sứ
17. Nhũn như chi chi: chỉ thái độ nhún nhường sợ sệt hoặc bị lép vế trước kẻ khác.
18. Nổi cơn tam bành: nổi giận lên mà làm điều ác
19. Nghèo rớt mùng tơi: nghèo xơ nghèo xác không có chút của cải gì.
20. Nói nhăng nói cuội: nói vu vơ, hão huyền cũng như thành ngữ nói hươu nói vượn
21. Nồi da nấu thịt: cùng ruột rà máu mủ mà làm hại lẫn nhau
22. Gương vỡ lại lành: hàn gắn, đoàn tụ, sự thay đổi từ xấu thành tốt trong đời sống.
23. Nuôi ong tay áo: nuôi dưỡng giúp đỡ kẻ xấu thì kẻ xấu có khi lại phản bội lại mình, làm hại mình.
24. Nước đục bụi trong: sống trong sạch, thà chết còn hơn làm điều phi nghĩa, bất lương.
25. Lá lành đùm lá rách: khuyên ta phải cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau trong đời sống hàng ngày cũng như lúc hoạn nạn.
26. Lật đật như sa vật ống vải: hàm ý chê trách việc vội vàng, hấp tấp.
27. Da mồi tóc sương: miêu tả những người cao tuổi.
28. Mỏng mày hay hạt: chỉ người phụ nữ có khuôn mặt nhẹ nhõm xinh xắn, dáng người thon thả thắt đáy lưng ong.
29. Một đồng một cốt: chỉ bọn người chuyên dối trá lừa đảo.
30. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: phải thương yêu đùm bọc lấy nhau; cùng đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi.
31. Muôn chung nghìn tứ: chỉ bậc vương hầu khanh tướng, ăn lộc đến nghìn chung thóc, trong nhà có hàng nghìn cỗ xe ngựa.
32. Học ăn, học nói, học gói, học mở: khuyên mọi người phải học cách đối xử ở đời để trở nên người có văn hóa.
33. Kẻ ăn rươi, người chịu bão: sự không công bằng: kẻ được ăn, người chịu vạ lây.
34. Kẻ tám lạng, người nửa cân: chỉ sự so sánh tương đương lực lượng, bằng nhau, không ai kém ai.
35. Kết cỏ ngậm vành: thành ngữ này chỉ sự báo đền công ơn
36. Gái thương chồng đương đông buổi chợ - Trai thương vợ nắng quái chiều hôm:
Tình yêu của người phụ nữ đậm đà bền chặt như buổi sáng lúc đương đông buổi chợ.
Tình yêu của nam giới chỉ thoáng qua, mau tắt ngấm như buổi chiều, lúc nắng quái chiều hôm.
37. Gần nhà giàu đau răng ăn cốm - Gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn: khuyên ta nên chọn láng giềng mà ở.
38. Già kén kẹn hom: tình duyên lỡ làng vì quá kén chọn.
39. Giấy rách phải giữ lấy lề: khuyên ta nên giữ vững truyền thống, nền nếp của gia đình.
40. Gió táp mưa sa: chỉ sự vất vả ở đời.
~ Cậu Tham Khảo Nhá ~ >.<
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247