Từ ghép Hán Việt cũng được chia thành hai loại như từ ghép tiếng Việt.
a) Từ ghép chính phụ
– Đó là loại từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ.
– Nhưng khác với tiếng Việt – tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau và làm nhiệm vụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính – trong từ ghép Hán Việt:
* Có khi tiếng chính đứng trước còn tiếng phụ đứng sau. Ví dụ:
– ái quốc (yêu nước)
ái (yếu tố chính) / quốc (yếu tố phụ)
– đại diện (thay mặt)
đại (yếu tố chính) / diện (yếu tố phụ)
– hữu quan (có liên quan)
hữu (yếu tố’ chính) / quan (yếu tố phụ)
* Có khi tiếng chính đứng sau còn tiếng phụ đứng trước. Ví dụ:
– cường quốc (nước manh)
quốc (yếu tố chính) / cường (yếu
- Khái niệm: Từ láy là dạng đặt biệt của từ phức, được cấu tạo từ 2 tiếng, trong đó phần nguyên âm hoặc phụ âm được láy giống nhau hoặc chỉ 1 phần nguyên âm và phụ âm láy như nhau. Khác với từ ghép đa phần các từ cấu thành đều có nghĩa, từ láy có thể chỉ 1 từ có nghĩa, có thể không từ nào có nghĩa khi đứng riêng một mình
- Khái niệm:
Từ ghép gồm hai hai loại:
+ Từ ghép nghĩa: ghép các thành tố có nghĩa
Ghép đẳng lập: xe cộ, nhà cửa, cha mẹ
Ghép chính phụ: xanh ngắt, bèo tây
+ Từ ghép âm (từ láy)
Láy toàn bộ: Nao nao dòng nước uốn quanh
Láy bộ phận: Từng giọt long lanh rơi
Láy tượng hình: Lom khom dưới núi tiều vài chú
Láy tượng thanh: Cục…cục tác cục ta
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247