1: Từ thuần Việt là cốt lõi, cái gốc của từ vựng tiếng Việt. Lớp từ thuần Việt làm chỗ dựa (nơi bắt đầu) và có vai trò điều khiển, chi phối sự hoạt động của mọi lớp từ khác liên quan đến tiếng Việt.
VD:ghi đông
Từ mượn là từ vay mượn từ tiếng nước ngoài (ngôn ngữ cho) để làm phong phú thêm cho vốn từ vựng của ngôn ngữ nhận.
VD:in-tơ-net
2:
a. Số từ
Số từ là nhừng từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
Ví dụ : một, hai, ba,., (chỉ số lượng); nhất, nhì, ba, tư,… (chỉ thứ tự)
b. Lượng từ
– Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
– Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thề’ chia lượng từ thành hai nhóm:
+ Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể: các, cả, tất cả, toàn thể, toàn bộ, tất thảy,…
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: những, từng, mỗi, mấy, mọi,…
3:
Động từ : dùng để biểu thị trạng thái, hành động của con người. Thường được làm vị ngữ trong câu.
Động từ chủ yếu được phân thành 2 loại là:
* Động từ đòi hỏi các động từ khác đi kèm.
* Động từ ko đòi hỏi các động từ khác đi kèm.
4:tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái
- Các loại tính từ:
+ Chỉ đặc điểm tương đối
+ Chỉ đặc điểm tuyệt đối
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247