Trang chủ Ngữ văn Lớp 8 Thuyết minh về một thể loại văn học lập dàn...

Thuyết minh về một thể loại văn học lập dàn ý câu hỏi 1458096 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

Thuyết minh về một thể loại văn học lập dàn ý

Lời giải 1 :

I. Mở bài:

  • Giới thiệu thể thơ thất ngôn bát cú

Tiếp thu những thành tựu, tinh hoa của văn học thế giới là một xu hướng tất yếu của bất cứ nền văn học nào. Nền văn học Việt Nam trong quá trình hình thành và phát triển, không chỉ kế thừa những truyền thống của cha ông ngàn đời mà còn khéo léo góp nhặt, học hỏi những tiến bộ của những nền văn học khác như thơ tượng trưng siêu thực Pháp hay thơ Đường của Trung Quốc. Trong đó, thể thơ thất ngôn bát cú là một trong những thể loại văn học được tiếp thu và đón nhận bởi rất nhiều thi nhân Việt.II. Thân bài:
1. Nguồn gốc thể thơ:

  • Thơ thất ngôn bát cú là loại cổ thi xuất hiện rất sớm bên Trung Quốc
  • Vào đời Đường mới được các nhà thơ đặt lại các quy tắc cho cụ thể, rõ ràng và từ đó phát triển mạnh mẽ, trở thành thể thơ tiêu biểu của thơ Đường 
  • Nhắc đến những thi nhân nổi tiếng với thể thơ này, không thể không kể đến Lý Bạch, Mạnh Hạo Nhiên, Vương Xương Linh, Thôi Hiệu,...
  • Sau này, khi phát triển ở các quốc gia khác, đặc biệt là ở Việt Nam, đây được gọi là thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, với các tác giả tiêu biểu như Bà Huyện Thanh Quan, Tản Đà, Hồ Xuân Hương,...

2. Các quy tắc trong thơ thất ngôn bát cú:a. Số lượng câu và từ:

  • Thất - 7, ngôn - tiếng, bát - 8, cú - câu
  • Một bài thơ có 8 câu
  • Trong mỗi câu thơ có 7 chữ

b. Bố cục: 

  • Thông thường, hầu hết các bài thơ thất ngôn bát cú được chia làm 4 phần:
  • Hai câu đề (câu 1 – 2): Câu thứ nhất được gọi là là câu phá đề (có tác dụng mở ý cho bài thơ), câu thứ hai là câu thừa đề (tiếp ý của phá đề để chuyển vào nội dung của bài thơ)
  • Hai câu thực (câu 3 – 4) (hay còn gọi là cặp trạng): có nhiệm vụ giải thích rõ ý chính của bài thơ
  • Hai câu luận (câu 5 – 6): Phát triển rộng ý chính của bài thơ. 
  • Qua đó các câu 3, 4, 5, 6 thể hiện những tư tưởng, quan điểm, tình cảm, cảm xúc của người nghệ sĩ
  • Hai câu kết (hai câu cuối): Kết thúc ý toàn bài thơ, ở hai câu thơ này, những tư tưởng, tình cảm ở tầng sâu của người nghệ sĩ được bộc lộ một cách rõ ràng nhất

c. Vần thơ:

  • Vần thường được gieo ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8
  • Ví dụ: Trong bài thơ " Qua đèo ngang" của Bà Huyện Thanh Quan, vần "a" được gieo ở các tiếng "tà", "hoa", "nhà", "gia", "ta"
  • d.Nhịp thơ: 
  • Có 2 cách ngắt nhịp thông thường: nhịp 2/2/3 và nhịp 4/3.
  • e. Niêm luật:
  • Câu 1 niêm với câu 8, 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7, tạo âm điệu và sự gắn kết giữa các câu thơ với nhau.
  • Có 2 cặp đối: Câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6, đối ở 3 mặt: đối thanh, đối từ loại và đối nghĩa. Nghĩa có thể đối một trong hai ý: đối tương hổ hay đối tương phản

f. Luật bằng trắc:

  • Thường căn cứ vào tiếng thứ hai trong câu một. Nếu tiếng thứ hai là thanh bằng ta nói bài thơ ấy viết theo luật bằng; nếu tiếng thứ hai là thanh trắc ta nói bài thơ viết theo luật trắc.
  • Sự kết hợp hài hoà giữa các thành bằng trắc tạo nên âm điệu giàu nhạc tính cho thơ thất ngôn bát cú Đường luật

3. Thi liệu, bút pháp

  • Thi liệu trong thơ thất ngôn bát cú là những hình ảnh gần gũi trong đời sống như cảnh thiên nhiên, nước non, hoạ cỏ,...
  • Ví dụ : "Bước tới đèo ngang bóng xế tà/Cỏ cây chèn đá lá chen hoa" (Qua đèo ngang - Bà Huyện Thanh Quan)
  • Hình ảnh trong thơ thường mang tính ước lệ tượng trưng cao
  • Bút pháp thường thấy: chấm phá, lấy điểm tả diện, hoạ mây nảy trăng,...
  • Những đặc điểm này có sự tương đồng với một số thể thơ Đường khác như thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt,...

III. Kết bài:

  • Nhận xét chung về thể thơ :

Thơ thất ngôn bát cú là một trong những thể thơ tiêu biểu và đặc sắc, giữ một giá trị nhất định trong không chỉ nền thơ ca Trung Quốc mà trong cả nền văn học Việt Nam và có lẽ là nhiều quốc gia khác trên thế giới, không chỉ một thời mà cả nhiều thời.

Thảo luận

Lời giải 2 :

-Mở bài:

- Giới thiệu thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

- Thân bài:

+ Nêu đặc điểm của thể thơ.

- Mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy tiếng.

- Số dòng số chữ trong câu trong bài bắt buộc không được thêm bớt

- Luật bằng trắc: có bài gieo vần bằng hoặc gieo vần trắc nhưng bằng là phổ biến

- Cách đối: đối hai câu đầu hoặc hai câu cuối, có bài vừa đối hai câu đầu, vừa đối hai câu cuối hoặc không có đối.

- Cách hiệp vần: Thường chữ cuối câu một bắt vần với chữ cuối câu 2,4. Chữ cuối câu hai bắng vần với chữ cuối câu cuối.

- Bố cục:

+ 4 phần: khai, thừa, chuyển, hợp

+ 2 phần: 2 câu đầu tả cảnh, hai câu cuối tả tình

- Những nhận xét, đánh giá chung

- Ưu điểm: là thể thơ Đường có sự kết hợp hài hoà cân đối cổ điển nhạc điệu trầm bổng đăng đối nhịp nhàng. Có nội dung rất đa dạng và phong phú.

Nhược điểm: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt có thi pháp chặt chẽ, nghiêm cách, vô cùng đa dạng nhưng không hề đơn giản, số câu số chữ bắt buộc không được thêm bớt.

-Kết bài:

- Nêu vị trí của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: Có vị trí quan trọng là một trong những thể thơ hay góp phần vào những thành tựu rực rỡ về thơ ca của nền văn học.

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247