Giải thích các bước giải:
Câu 1:
- Đột biến biểu hiện ra kiểu hình và gây hai cho sinh vật nhưng trong chọn, tạo giống người ta vẫn gây đột biến gen vì:
+ Tuy đa số đột biến gen có hại cho bản thân sinh vật nhân đột biến gen làm tăng sự sai khác giữa các cá thể,tạo ra kiểu gen và kiểu hình mới,cung cấp cho quá trình lọc tự nhiên,có ý nghĩa đối với quá trình tiến hóa của sinh giới
+ So với các loại đột biên-Đột biến nhiễm sắc thể thì đột biến gen phổ biến hơn vì đột biến gen không làm ảnh hưởng đến đời sống và sinh sản của sinh vật.
Câu 2:
*Giống nhau:
- Đều dẫn đến làm biến đổi kiểu hình ở cơ thể.
- Đều có liên quan đến tác động của môi trường sống.
* Sự khác nhau:
- đột biến:
+ biến đổi kiểu gen, biến đổi cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể
+ có di truyền qua các đời
+ là nguồn nguyên liệu quan trọng trong tiến hóa và chọn giống
+ xuất hiện riêng lẽ theo từng cá thể
+ thường có hại cho cơ thể sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời gây rối loạn trong tổng hợp protein
- thường biến:
+ biến đổi kiểu hình
+ không di truyền
+ xuất hiện đồng loạt theo một hướng xác định của thường biến
+ có chịu tác động của điều kiện mội trường nên có ý nghĩa thích nghi có lợi cho cơ thể sinh vật
Câu 3:
Tại vì ô nhiễm môi trường ảnh hưởng xấu trực tiếp đến sức khỏe và sự tồn tại của tất cả các loài động vật thực vật và bao gồm cả con người, (chúng ta gọi chung là sinh vật sống). Vì vậy để hành tinh này có sự sống chúng ta phải chống lại sự ô nhiễm môi trường.
Hiện tại chúng ta đang chịu sự ô nhiễm về không khí, ô nhiễm về nguồn nước, ô nghiễm về thực phẩm... tất cả là do con người tạo ra, Chúng ta đang dần dần hủy hoại hành tinh này, vì vậy để bảo vệ hành tinh này chúng ta phải chống lại ô nhiễm môi trường ngay từ hôm nay.
Câu 4:
- Di truyền liên kết là trường hợp một nhóm tính trạng, được quy định bởi các gen trên 1 NST, cùng phân li trong quá trình phân bào và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.
Ý nghĩa:
Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bới các gen trên một NST. Nhờ đó, trong chọn giống người ta có thể chọn những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.
Câu 5:
Mối quan hệ được mô tả ngắn gọn: Gen (một đoạn ADN) → mARN → Prôtêin → Tính trạng.
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Gen được dùng làm mẫu đê tổng hợp ra mạch mARN diễn ra ở trong nhân.
Tiếp theo, mạch mARN lại làm khuôn để tổng hợp chuỗi axit amin diễn ra ở tế bào chất.
Chuỗi axit amin này sẽ hình thành nên các protein. Prôtêin trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí cùa tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng cùa cơ thể.
Câu 6:
Các thành phần tham gia vào quá trình dịch mã phân tử protein gồm có:
+mARN: mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền tử mạch gốc trên ADN đến chuỗi polipepetit
+ t ARN: tARN có chức năng vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp nên chuỗi polipetit .
+ riboxoom:được cấu tạo từ rARN lk với các protein và là nơi tổng hợp protein
+ axit amin: là nguyên liệu tổng hợp
+ ATP: năng lượng
+ ADN gián tiếp tham gia vào quá trình tổng hợp phân tử protein. ADN là mạch khuôn tổng hợp mARN, thông qua mARN truyền thông tin quy định tổng hợp protein.
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247