a) Ta có tam giác AMB nội tiếp đường tròn đường kính AB
=> Tam giác AMB là tam giác vuông tại M.
Hay AM vuông góc với BC.
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác ABC vuông tại A có đường cao AM ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{1}{{A{M^2}}} = \frac{1}{{A{C^2}}} + \frac{1}{{A{B^2}}}\\ \Leftrightarrow \frac{1}{{A{M^2}}} = \frac{1}{{{6^2}}} + \frac{1}{{{8^2}}} = \frac{{25}}{{576}}\\ \Leftrightarrow AM = 4,8\,\,cm.\end{array}\)
b) Xét tam giác ABC ta có:
O là trung điểm của AB
N là trung điểm của AC
=> ON là đường trung bình của tam giác ABC.
=> ON // BC
Mà BC vuông góc với AM (cm a))
=> ON vuông góc với AM (từ song song đến vuông góc).
c) Ta có: Tam giác OMA là tam giác cân tại O (do OM = OA)
Lại có: ON vuông góc với AM tại H (cmt)
=> ON là phân giác của góc AOM (tính chất tam giác cân)
=> Góc AON = góc NOM.
Xét tam giác ANO và tam giác MNO ta có:
AO = OM (= R)
Góc AON = góc MON (cmt)
ON chung
=> Tam giác ANO = tam giác MNO (c-g-c).
=> góc OMN = góc NAO = 90 độ
Hay OM vuông góc với MN
=> MN là tiếp tuyến của (O).
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247