Bắc Trung Bộ
1. Nông nghiệp
- Còn gặp nhiều khó khăn do thiên tai gây ra.
- Sản xuất lương thực có tăng nhưng vẫn ở mức thấp so với cả nước, tập trung ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Cây công nghiệp hàng năm trồng với diện tích khá lớn, tập trung ở duyên hải.
- Cây ăn quả, cây công nghiệp tập trung ở phía Tây.
- Chăn nuôi trâu, bò đàn ở phía Tây
- Bùng ven biển phía Đông nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
2. Công nghiệp
- Đang ở thời kì xây dựng cơ bản, có bước tiến đáng kể.
- Công nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.
- Công nghiệp quan trọng:
+ Công nghiệp khai khoáng và vật liệu xây dựng là thế mạnh.
+ Công nghiệp chế biến gỗ, cơ khí, dệt, may mặc, chế biến lương thực thực phẩm có quy mô vừa và nhỏ.
3. Dịch vụ
- Giao thông: vùng có nhiều tuyến giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy đảm bảo thực hiện vai trò trung chuyển hàng hoá giữa 2 miền Nam – Bắc và giữa nước ta với Lào.Tuyến đường Hồ Chí Minh và đường hầm xuyên đèo Hải Vân mở ra nhiều triển vọng cho sự phát triển kinh tế vùng.
- Du lịch và dịch vụ: cũng bắt đầu phát triển nhờ vùng cónhiều tài nguyên du lịch thiên nhiên, nhiều di tích lịch sử, di sản văn hoá dân tộc.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
1. Nông nghiệp:
- Ngư nghiệp và chăn nuôi là thế mạnh của vùng.
+ Chiếm 27,4% giá trị thủy sản khai thác cả nước (2002).
+ Sản phẩm quan trọng: muối, nước mắm, tôm, cá, mực…đông lạnh cho xuất khẩu.
- Sản xuất lương thực gặp nhiều khó khăn do đồng bằng hẹp, đất xấu, thiên tai…
2. Công nghiệp
- Chiếm tỉ trọng nhỏ so cả nước, nhưng đang phát triển nhanh.
- Các ngành: khai thác khoảng sản, cơ khí, chế biến thực phẩm.
3. Dịch vụ
- Hoạt động giao thông vận tải khá phát triển.
- Du lịch là thế mạnh của vùng.
1. Nông nghiệp
* Điều kiện phát triển:
- Thuận lợi: địa hình đa dạng, đất feralit, đất phù sa, vùng biển giàu cá tôm,...
- Khó khăn: nhiều thiên tai: bão, lũ, gió phơn,...
Hình 24.1. Biểu đồ lương thực có hạt bình quấn đầu người, thời kì 1995-2002
* Tình hình phát triển:
- Trồng trọt:
+ Bình quân lương thực có hạt theo đầu người đang ở mức thấp so với cả nước.
+ Nguyên nhân: do vùng có nhiều khó khăn như diện tích đồng bằng ít, ảnh hưởng của thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán,...
+ Cây lương thực chủ yếu trồng ở đồng bằng Thanh- Nghệ- Tình.
+ Cây công nghiệp ngắn ngày được trồng ở vùng đất cát pha duyên hải.
+ Cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày được trồng ở vùng đồi núi phía Tây.
- Chăn nuôi:
+ Trâu bò đàn ở phía Tây.
+ Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản ở phía Đông.
- Lâm nghiệp: trồng rừng, phát triển kinh tế theo hướng nông- lâm- ngư nghiệp đang được phát triển.
2. Công nghiệp
- Điều kiện phát triển:
+ Nguồn khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản đá vôi nên vùng phát triển công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tình hình phát triển:
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh qua các năm.
+ Công nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của vùng.
+ Công nghiệp nhẹ với quy mô vừa và nhỏ được phát triển ở hậu hết các địa phương. Tập trung chủ yếu ở phía Đông: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Các ngành công nghiệp quan trọng hàng đầu là: khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài ra phát triển công nghiệp chế biến gỗ, cơ khí, dệt kim, may mặc, chế biến thực phẩm với quy mô vừa và nhỏ.
+ Cơ sở hạ tầng, kĩ thuật và công nghệ, việc cung ứng nhiên liệu, năng lượng của vùng đang được cải thiện.
3. Dịch vụ
- Điều kiện phát triển:
+ Vị trí cầu nối giữa Bắc và Nam, giữa các nước Tiểu vùng Sông Mê Kông với Biển Đông.
+ Vùng có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và di sản thế giới.
- Tình hình phát triển:
+ Giao thông vận tải: Vùng có nhiều tuyến giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không. Đảm bảo thực hiện vai trò trung chuyển hàng hoá giữa 2 miền Nam – Bắc; là cửa ngõ ra biển của Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan.
+ Tuyến đường Hồ Chí Minh và đường hầm xuyên đèo Hải Vân mở ra nhiều triển vọng cho sự phát triển kinh tế vùng.
+ Du lịch.
Số lượng khách du lịch, doanh thu du lịch ngày càng tăng. Với nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng.
1. Nông nghiệp
Bảng 26.1. Một số sản phẩm nông nghiệp ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Năm
Tiêu chí
1995
2000
2002
Đàn bò (nghìn con)
1026,0
1132,6
1008,6
Thủy sản (nghìn tấn)
339,4
462,9
521,1
Khó khăn của vùng là quỹ đất nông nghiệp rất hạn chế.
Sản lượng lương thực bình quân là 281,5 kg/người, thấp hơn mức trung bình cả nước (463,6 kg/người, năm 2002).
Những cánh đồng hẹp ven biển có diện tích nhỏ, đất xấu, thiếu nước và thường bị bão lụt về mùa mưa.
Ngư nghiệp là thế mạnh của vùng, chiếm 27,4% giá trị thuỷ sản khai thác của cả nước (năm 2002).
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là mực, tôm, cá đông lạnh.
Hình 26.1. Lược đồ kinh tế vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Nghề làm muối, chế biến thuỷ sản khá phát triển, nổi tiếng là muối Cà Ná, Sa Huỳnh, nước mắm Nha Trang, Phan Thiết.
Nhà nước đang đầu tư lớn cho các dự án trồng rừng phòng hộ, đồng thời xây dựng hệ thông hồ chứa nước nhằm hạn chế tác hại của thiên tai (lũ quét, hạn hán) và chủ động cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
2. Công nghiệp
Bảng 26.2. Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và của cả nước, thời kì 1995 - 2002 (nghìn tì đồng)
Năm
Vùng
1995
2000
2002
Duyên hải Nam Trung Bộ
5,6
10,8
14,7
Cả nước
103,4
198,3
261,1
Cơ cấu công nghiệp của vùng bước đầu được hình thành và khá đa dạng gồm cơ khí, chế biến thực phẩm, chế biến lâm sàn, sản xuất hàng tiêu dùng (dệt, may,...).
Một số cơ sở khai thác khoáng sản đang hoạt động như khai thác cát (Khánh Hoà), titan (Bình Định),... Các thành phố Đà Nẵng, Quy Nhơn là trung tâm cơ khí sửa chữa, cơ khí lắp ráp.
3. Dịch vụ
Nhờ điều kiện địa lí thuận lợi nên các hoạt động vận tải trung chuyên trên tuyến Bắc — Nam diễn ra sôi động. Các thành phố cảng biển vừa là đầu môi giao thông thuỷ bộ vừa là cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng của các tỉnh trong vùng và Tây Nguyên.
Du lịch là thế mạnh kinh tế của vùng. Các bãi biển nổi tiếng: Non Nước, Nha Trang, Mũi Né,... và các quần thể di sản văn hoá: Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn là những nơi hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Địa lí học (trong tiếng Hy Lạp γεωγραφία, geographia, nghĩa là "mô tả Trái Đất") là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các vùng đất, địa hình, dân cư và các hiện tượng trên Trái Đất. Dịch sát nghĩa sẽ là "nhằm mô tả hoặc viết về Trái Đất".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247