* Giới hạn tại vô cực ($x\to +\infty, x\to -\infty$): hay áp dụng các cách như:
1. Rút $x$ với số mũ lớn nhất ra làm nhân tử chung.
2. Chia cả tử và mẫu cho số mũ lớn nhất của $x$ (nếu có phân thức)
3. Nhân liên hợp (dành cho dạng vô định)
Sử dụng các quy tắc:
$\lim\limits_{x\to +\infty}\dfrac{1}{x^k}=0$ (với $k\in\mathbb{N^*}$)
$\lim\limits_{x\to -\infty}\dfrac{1}{n^k}=0$ (với $k\in\mathbb{N^*}$)
Với giới hạn hữu hạn: áp dụng các quy tắc của giới hạn hữu hạn như cộng $\lim$, trừ $\lim$ (sgk)
* Ví dụ:
1. $\lim\limits_{x\to +\infty}\dfrac{x^2+x}{x^3-5}$
$=\lim\limits_{x\to +\infty}\dfrac{\dfrac{1}{x}+\dfrac{1}{x^2}}{1-\dfrac{5}{x^3}}$ (chia cả tử và mẫu cho $x^3$, hay rút $x^3$ ở cả tử và mẫu rồi rút gọn)
$=\dfrac{0+0}{1-0}=0$
2. $\lim\limits_{x\to -\infty}\dfrac{\sqrt{5+x^2}}{x+1}$
$=\lim\limits_{x\to -\infty}\dfrac{-x\sqrt{\dfrac{5}{x^2}+1} }{x+1}$ (do $x\to -\infty$ nên $x<0$. Do đó đưa $x^2$ ra ngoài căn phải để dấu âm, $\sqrt{x^2}=|x|$)
$=\lim\limits_{x\to -\infty}\dfrac{-\sqrt{\dfrac{5}{x^2}+1 }}{1+\dfrac{1}{x}}$
$=\dfrac{-\sqrt1}{1}=-1$
3. $\lim\limits_{x\to +\infty}(\sqrt{x^2-5}-\sqrt{x^2+6})$
Nhận thấy khi rút $x^2$ ra căn thì có dạng vô định $0.\infty$ nên phải nhân liên hợp.
Nhân liên hợp là áp dụng $(a-b)(a+b)=a^2-b^2$ hoặc $(a-b)(a^2+ab+b^2)=a^3-b^3$ hoặc $(a+b)(a^2-ab+b^2)=a^3+b^3$
Liên hợp ta được:
$\lim\limits_{x\to +\infty}\dfrac{ x^2-5-(x^2-6) }{\sqrt{x^2-5}+\sqrt{x^2-6}}$
$=\lim\limits_{x\to +\infty}\dfrac{ 1}{\sqrt{x^2-5}+\sqrt{x^2-6}}$
Đến đây lại rút $x^2$, đưa ra căn.
Dạng 1: Giới hạn hàm phân thức
* Phương pháp : Rút bậc cao nhất của tử và mẫu
$\dfrac{P(n)}{Q(n)}$
- Nếu bậc tử < bậc mẫu $\to \lim=0$
- Nếu bậc tử = bậc mẫu $\to \lim = \dfrac{a_1}{a_2}$ ( với $a_1,a_2$ là hệ số của bậc lớn nhất
- Nếu bậc tử > mẫu $\to \lim = \infty$
VD : $\lim\dfrac{3n+2}{n^2+n+1}$
$=\lim\dfrac{3+\dfrac{2}{n}}{n(1+\dfrac{1}{n}+\dfrac{1}{n^2})}$
$=\lim\dfrac{3}{n}=0$
Vì $\lim\dfrac{2}{n}=0......$(giải thích từng giới hạn)
Dạng 2: Nhân lượng liên hợp
Cơ sở : $\begin{cases} a^2-b^2=(a-b)(a+b)\\a^3-b^3=(a-b)(a^2+ab+b^2)\\a^3+b^3=(a+b)(a^2-ab+b^3)\end{cases}$
*Nhìn vào hệ số (1:1)*
VD : (hình 2)
Dạng 3: Giới hạn vô cực
VD : $\lim\dfrac{-n^3+n+2}{2n^2+1}$
$= \lim\dfrac{-n+\dfrac{1}{n}+\dfrac{2}{n^2}}{2+\dfrac{1}{n^2}}$
Vì $\begin{cases} \lim(-n+\dfrac{1}{n}+\dfrac{2}{n^2})=-\infty \\\lim(2+\dfrac{1}{n^2})=2>0\end{cases}$
$\longrightarrow \lim=-\infty$
Dạng 4: Giới hạn các dãy số khác
VD:(hình 3)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247