Bài 2:
Ta có: $\vec{AB}+\vec{BC}=\vec{AC}$
$\Rightarrow |\vec{AB}+\vec{BC}|=|\vec{AC}|=AC=a\sqrt5.\sin30^o=\dfrac{a\sqrt5}{2}$
$\vec{AC}-\vec{BC}=\vec{AC}+\vec{CB}=\vec{AB}$
$\Rightarrow |\vec{AC}-\vec{BC}|=|\vec{AB}|=AB=\sqrt{(a\sqrt5)^2-(\dfrac{a\sqrt5}{2})^2}=\dfrac{a\sqrt{15}}{2}$
$\vec{AB}-\vec{AC}=-\vec{BA}-\vec{AC}=-\vec{BC}=\vec{CB}$
$\Rightarrow |\vec{AB}-\vec{AC}|=|\vec{CB}|=CB=a\sqrt5$
Bài 5:
Gọi $I$ là trung điểm cạnh $CB$
$\Rightarrow \vec{AB}+\vec{AC}=2\vec{AI}$ (quy tắc hình bình hành)
$\Rightarrow |\vec{AB}+\vec{AC}|=|2\vec{AI}|=2.AI$
Mà $\Delta $ vuông cân $ABC$: $2AC^2=AB^2=2a^2\Rightarrow AC=a$
$\Delta $ vuông $ACI$ với $AC=a, CI=\dfrac{a}{2}$
$AI=\sqrt{AC^2+CI^2}=\sqrt{a^2+(\dfrac{a}{2})^2}=\dfrac{a\sqrt5}{2}$
$|\vec{AB}+\vec{AC}|=\sqrt5$
Bài 6:
a) $\vec{AB}+\vec{AD}=\vec{AC}=2\vec{AO}$ (quy tắc hình bình hành)
$\Rightarrow |\vec{AB}+\vec{AC}|=|2\vec{AO}|=2.AO$
Ta có: $\Delta ABD$ đều (vì $AB=AD\Rightarrow \Delta ABD$ cân đỉnh $A$ lại có $\widehat A=60^o$)
$\Rightarrow BD=AB=a\Rightarrow BO=\dfrac{BD}{2}=\dfrac{a}{2}$
$\Delta ABO$:
$AO=\sqrt{AB^2-BO^2}=\sqrt{a^2-(\dfrac{a}{2})^2}=\sqrt{a\sqrt3}{2}$
$\Rightarrow |\vec{AB}+\vec{AC}|=|2\vec{AO}|=2.AO=a\sqrt3$
b) $\vec{BA}-\vec{BC}=-\vec{AB}-\vec{BC}=-\vec{AC}=\vec{CA}$
$\Rightarrow |\vec{BA}-\vec{BC}|=|\vec{CA}|=CA=2AO=a\sqrt3$
c) Gọi $J$ là trung điểm cạnh $OC$
$\vec{OB}+\vec{DC}=\vec{DO}+\vec{DC}=2\vec{DJ}$ (quy tắc hình bình hành)
$\Delta$ vuông $ODI$: $DI=\sqrt{DO^2+IO^2}=\sqrt{DO^2+(\dfrac{OC}{2})^2}=\sqrt{(\dfrac{a}{2})^2+(\dfrac{a\sqrt3}{4})^2}=\dfrac{a\sqrt7}{4}$
d) Gọi $E$ là trung điểm cạnh $AB$
$\vec{OA}+\vec{OB}=2\vec{OE}$ (quy tắc hình bình hành)
$\Rightarrow |\vec{OA}+\vec{OB}|=|2\vec{OE}|=2.OE$
$\Delta ABD$ có $E$ là trung điểm cạnh $AB$ và $O$ là trung điểm cạnh $BD$
$\Rightarrow EO$ là đường trung bình $\Delta ABD$
$\Rightarrow EO=\dfrac{1}{2}AD=\dfrac{a}{2}$
$\Rightarrow |\vec{OA}+\vec{OB}|=a$
Bài 7:
a) $\vec{AB}+\vec{AD}=\vec{AC}=2\vec{AO}$ (quy tắc hình bình hành)
$\Rightarrow |\vec{AB}+\vec{AC}|=|2\vec{AO}|=2.AO$
Ta có: $\Delta ABD$ đều (vì $AB=AD\Rightarrow \Delta ABD$ cân đỉnh $A$ lại có $\widehat A=60^o$)
$\Rightarrow BD=AB=a\Rightarrow BO=\dfrac{BD}{2}=\dfrac{a}{2}$
$\Delta ABO$:
$AO=\sqrt{AB^2-BO^2}=\sqrt{a^2-(\dfrac{a}{2})^2}=\sqrt{a\sqrt3}{2}$
$\Rightarrow |\vec{AB}+\vec{AC}|=|2\vec{AO}|=2.AO=a\sqrt3$
c) Gọi $J$ là trung điểm cạnh $OC$
$\vec{OB}+\vec{DC}=\vec{DO}+\vec{DC}=2\vec{DJ}$ (quy tắc hình bình hành)
$\Delta$ vuông $ODI$:
$DI=\sqrt{DO^2+IO^2}=\sqrt{DO^2+(\dfrac{OC}{2})^2}=\sqrt{(\dfrac{a}{2})^2+(\dfrac{a\sqrt3}{4})^2}=\dfrac{a\sqrt7}{4}$
Đáp án: +)2. |AB+BC| = |AC| = AC = BC x sinABC = a√5 x sin30 = (a√5)/2
+) |AC-BC| = |AC+CB| =|AB| = BC x cosABC = a√5 x cos30 = (a√15)/2
+) Gọi M là trung điểm đoạn BC. Vì ABC vuông tại A nên ta đc AM = 1/2 BC =(a√5)/2
|AB+AC| = |2AM| (quy tắc hình bình hành)
= 2AM
= a√5
5.
Giải thích các bước giải:
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247