Giải thích các bước giải:
Do chất rắn E chứa 2 oxit của 2 kim loại nên là MgO và Fe2O3 → CuCl2 hết; Mg hết, Fe có thể vừa đủ hoặc dư.
a)
Mg + CuCl2 → MgCl2 + Cu
Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu
MgCl2 + 2NaOH → Mg(OH)2 + 2NaCl
FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 + 2NaCl
Mg(OH)2 → MgO + H2O
4Fe(OH)2 + O2 → 2Fe2O3 + 4H2O
b)
Đặt nMg = a; nFe pư = b; nFe dư = c (mol)
→ mA = 24a + 56b + 56c = 3,16 (1)
Áp dụng bảo toàn e: 2nMg + 2nFe pư = 2nCu
→ nCu = nMg + nFe pư = a + b (mol)
Chất rắn D chứa: Fe dư (c mol) và Cu (a + b mol)
→ 56c + 64(a + b) = 3,84 (2)
Dung dịch B chứa MgCl2 (a mol) và FeCl2 (b mol)
Chất rắn sau nung chứa:
nMgO = nMgCl2 = a mol (bảo toàn Mg)
nFe2O3 = 0,5.nFeCl2 = 0,5b mol (bảo toàn Fe)
→ m chất rắn = 40a + 160.0,5b = 1,4 (3)
Giải (1) (2) (3) được a = 0,015; b = 0,01; c = 0,04
%mMg = (0,015.24/3,16).100% = 11,39%
%mFe = 100% - 11,39% = 88,61%
Nồng độ dung dịch CuCl2:
z = (0,015 + 0,01)/0,25 = 0,1M
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247