Câu 2:
PTHH: 4P + 5$O_{2}$ → 2$P_{2}O_{5}$
$n_{P}$ = $\frac{m}{M}$ = $\frac{3,1}{31}$ = 0,1 (mol)
$n_{O_2}$ = $\frac{m}{M}$ = $\frac{5}{32}$ = 0,16 (mol)
- Xét tỉ lệ: $\frac{n_{thực tế}}{n_{lí thuyết}}$
+ Với P: $\frac{0,1}{4}$ = 0,025
+ Với $O_{2}$: $\frac{0,16}{5}$ = 0,032
⇔ Ta thấy $\frac{0,1}{4}$ < $\frac{0,16}{5}$ ⇔ P hết, $O_{2}$ dư
Vậy sau phản ứng $O_{2}$ còn dư.
Câu 3:
Gọi CTHH của đồng oxit là $Cu_{x}O_{y}$.
Ta có: 64x ↔ 8
16y ↔ 1
⇒ $\frac{64x}{16y}$ = $\frac{8}{1}$
⇔ $\frac{x}{y}$ = $\frac{0,125}{0,0625}$ ⇔ $\left \{ {{x=2} \atop {y=1}} \right.$
Vậy CTHH của đồng oxit là $Cu_{2}O$
Câu `2`:
`n_P=\frac{3,1}{31}=0,1(mol)`
`n_{O_2}=\frac{5}{32}=0,15625(mol)`
Phương trình:
`4P+5O_2\overset{t^o}{\to}2P_2O_5`
Theo phương trình, ta thấy:
Do: `\frac{0,1}{4}<\frac{0,15625}{5}`.
`\to` Kê theo số mol của `P`.
Vậy sau phản ứng chất dư là `O_2`.
`\to n_{O_2\text{ dư}}=0,15625-0,125=0,03125(mol)`
`\to m_{O_2\text{ dư}}=0,03125.32=1g`
Câu `3`:
Do trong `1` oxit của đồng có `m_{Cu}` chiếm `8` phần , `m_O` chiếm `1` phần.
Ta có:
Cho công thức của đồng oxit có dạng là `Cu_xO_y`.
Ta có: `64x : 16y = 8 : 1`
`\to x : y=0,125 : 0,0625`
`\to x : y = 2 : 1`
Thế `z = 1 , y = 1 ` .
Vậy CTHH của oxit đồng là: `Cu_2O` `\text{( thỏa mãn)}`.
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247