Trang chủ Vật Lý Lớp 11 Câu 6: Cho đoạn mạch như hình vẽ: 5 =...

Câu 6: Cho đoạn mạch như hình vẽ: 5 = 7,8V , r = 0,42; R1 = R2 = R3 = 32; R4 = 62. a) Tính dòng điện qua các điện trở. b) Hiệu điện thế giữa hai cực của ng

Câu hỏi :

Tính cường độ dòng điện

image

Lời giải 1 :

Đáp án:

a.$I = 1\left( A \right)$; đèn sáng yếu

$\begin{array}{l}
b.{P_{nguon1}} = {P_{nguon2}}4\left( {\rm{w}} \right)\\
H = 75\% 
\end{array}$

Giải thích các bước giải:

$\begin{array}{l}
a.{R_D} = \frac{{U_{dm}^2}}{{{P_{dm}}}} = \frac{{{3^2}}}{{1,5}} = 6\\
\left( {{R_1}//D} \right)nt{R_2}\\
{R_{1D}} = \frac{{{R_1}.{R_D}}}{{{R_1} + {R_D}}} = \frac{{4.6}}{{4 + 6}} = 2,4\\
{R_{td}} = {R_2} + {R_{1D}} = 3,6 + 2,4 = 6\\
I = {I_{1D}} = \frac{{{\xi _b}}}{{{r_b} + {R_{td}}}} = \frac{{2.4}}{{1.2 + 6}} = 1\left( A \right)\\
{U_{1D}} = {I_{1D}}.{R_{1D}} = 1.2,4 = 2,4 = {U_D} < {U_{dm}}
\end{array}$

nên đèn sáng yếu

b.

$\begin{array}{l}
b.{P_{nguon1}} = {P_{nguon2}} = \xi I = 4.1 = 4\left( {\rm{w}} \right)\\
H = \frac{{{R_{td}}}}{{{R_{td}} + {r_b}}} = \frac{6}{{6 + 1.2}}.100\%  = 75\% 
\end{array}$

Thảo luận

-- Giúp mk câu 8 & 9 vs

Lời giải 2 :

CHÚC BẠN HỌC TỐT !!!!!!!!!!!

Đáp án:

$a) A_{ng} = 4320 (J)$

     $Q_{R1} = 3888 (J)$

$b) R$ có giá trị `3(\Omega)` hoặc `1/3 (\Omega)`

$c) R$ có giá trị `1 (\Omega)`

Giải thích các bước giải:

Câu 9: 

       $ξ = 12 (V)$

       $r = 1 (\Omega)$

$a)$

       $R = 9 (\Omega)$

       $t_1 = 5 (phút) = 300 (s)$

Cường độ dòng điện qua mạch chính là:

       `I = ξ/{R + r} = 12/{9 + 1} = 1,2 (A)`

Công của nguồn và nhiệt lượng tỏa ra trên $R$ là:

       $A_{ng} = ξIt_1 = 12.1,2.300$

                 $= 4320 (J)$

       $Q_{R1} = I^2Rt_1 = 1,2^2 .9.300$

              $= 3888 (J)$

$b)$

       $t_2 = 2 (phút) = 120 (s)$

       $Q_{R2} = 3240 (J)$

Khi biến trở có giá trị $R_2$ thì nhiệt lượng tỏa ra trên biến trở là $3240 (J)$.

Ta có:

       `Q_{R2} = (ξ/{R_2 + r})^2 R_2t_2 = 3240 (J)`

`<=> (12/{R_2 + 1})^2 .R_2 .120 = 3240`

`<=> {17280R_2}/{R_2^2 + 2R_2 + 1} = 3240`

`<=> {16R_2}/{R_2^2 + 2R_2 + 1} = 3`

`=> 16R_2 = 3R_2^2 + 6R_2 + 3`

`=> 3R_2^2 - 10R_2 + 3 = 0`

`=>` \(\left[ \begin{array}{l}R_2 = 3 (\Omega)\\R_2 = \dfrac{1}{3} (\Omega)\end{array} \right.\)

$c)$

Khi giá trị của biến trở là $R_3$ thì công suất tiêu thụ trên $R$ đạt cực đại.

Công suất đó là:

       `P = (ξ/{R_3 + r})^2 R_3 = (12/{R_3 + 1})^2 R_3`

          `= {144R_3}/{R_3^2 + 2R_3 + 1}`

          `= 144/{R_3 + 1/R_3 + 2}`

Vì `R_3 + 1/3R_3 + 2 \ge 2\sqrt{R_3 . 1/R_3} + 2 = 4`

`=> P \le 144/4 = 36 (W)`

Dấu $"="$ xảy ra khi:

       `R_3 = 1/R_3 \to R_3 = 1 (\Omega)`

Bạn có biết?

Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 11

Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247