Giải thích các bước giải:
a,
Xét hai tam giác ABE và ADE có:
\(AB = AD\) (theo giả thiết)
\(\widehat {BAE} = \widehat {EAD}\) (do AE là phân giác góc BAC)
\(AE\) : cạnh chung
Suy ra ΔABE=ΔADE (c.g.c)
b,
Xét hai tam giác ABI và ADI có:
\(AB = AD\) (theo giả thiết)
\(\widehat {BAI} = \widehat {IAD}\) (do AE là phân giác góc BAC)
\(AI\) : cạnh chung
Suy ra ΔABI=ΔADI (c.g.c)
Do đó, \(BI = DI\) (2 cạnh tương ứng) hay I là trung điểm BD
c,
Xét hai tam giác ABI và HDI có:
\(AI =IH \) (theo giả thiết)
\(\widehat {AIB} = \widehat {HID}\) (2 góc ở vị trí đối đỉnh)
\(BI =ID \) (theo phần b)
Suy ra ΔABI=ΔHDI (c.g.c)
Do đó, \(\widehat {ABI} = \widehat {HDI}\)
Mà 2 góc trên ở vị trí so le trong nên AB//HD
d,
Tam giác ABD có \(AB = AD\) và \(\widehat {BAD} = 60^\circ \) nên tam giác ABD là tam giác đều
Do đó, \(\widehat {ABD} = 60^\circ \)
Giải thích các bước giải:
a. Xét Δ ABE và ΔADE:
Ta có:
AE là cạnh chung
BAE^=DAE^ (giả thuyết)
AB=AD
Vậy Δ ABE= ΔADE (c.g.c)
b. Ta có: Δ ABD cân tại A (AB=AD) vậy AI là đường phân giác đồng thời AI cũng là đường trung tuyến
Vậy BI=DI vậy I là trung điểm BD
c. Tứ giác ABHD có hai đường chéo AH và BD cắt nhau tại trung điểm của mổi đường nên ABHD là hình bình hành
Suy ra AB//HD (hai cạnh đối song song nhau)
d. Do Δ ABD cân tại A nên:
ABD^=ADB^=
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247