C1
+ Tên người lãnh đạo: Lê Lợi
+ Tên giặc ngoại xâm: quân Minh
+ Giải phóng Nghệ An (1424)
- Theo kế hoạch của Nguyễn Chích, nghĩa quân đã “chuyển quân vào Nghệ An là nơi hiểm yếu, đất rộng, người đông, rồi dựa vào đấy mà quay ra đánh lấy Đông Đô”.
- Nghĩa quân đánh thắng trận Đa căng, Trà Lân, Khả Lưu, Bồ Ải, giải phóng phần lớn Nghệ An, Diễn Châu, Thanh Hóa chỉ trong vòng một tháng.
- Sau đó, nghĩa quân đã rút vào Nghệ An để thoát thế bị bao vây, mở rộng địa bàn hoạt động và kiểm soát của nghĩa quân trên phạm vi rộng lớn là Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa.
+ Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa (1425)
- Tháng 8/1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy quân từ Nghệ An tiến vào giải phóng Tân Bình (Quảng Bình),Thuận Hóa (Thừa Thiên Huế).
- Từ tháng 10/1424 đến tháng 8/1425 một vùng rộng lớn được giải phóng từ Thanh Hóa đến Hải Vân, với khí thế áp đảo, nghĩa quân chuẩn bị tiến ra Bắc.
- Trong khi đó, quân Minh phải rút vào các thành lũy để cố thủ.
+ Những tấm gương hi sinh dũng cảm: Lê Lai
+ Quá trình mở rộng giải phóng ra miền Bắc
- Tháng 9/1426 nghĩa quân tiến ra Bắc bằng 3 đạo quân:
+ Đạo thứ nhất tiến ra giải phóng Tây Bắc chặn viện binh địch từ Vân Nam sang.
+ Đạo thứ hai giải phóng hạ lưu sông Hồng, và chặn đường rút quân từ Nghệ An về Đông Quan, và chặn viện binh từ Quảng Tây sang.
+ Đạo thứ ba tiến thẳng ra Đông Quan.
- Nhiệm vụ của ba đạo quân: tiến sâu vào vùng chiếm đóng của địch bao vây đồn địch, giải phóng đất đai, thành lập chính quyền mới, chặn viện binh địch.
- Được sự ủng hộ của nhân dân, nghĩa quân đã giành chiến thắng nhiều trận, buộc quân Minh phải rút vào thành Đông Quan để cố thủ.
Trận Tốt Động - Chúc Động (cuối năm 1426)
a. Chuẩn bị
- Quân Minh: tháng 10/1426, 5 vạn viện binh do vương Thông chỉ huy đã đến Đông Quan.
- Nghĩa quân Lam Sơn: đặt phục binh ở Tốt Đông, Chúc Động.
b. Diễn biến
- Ngày 7/11/1426 Vương Thông quyết định tấn công Cao Bộ (Chương Mĩ - Hà Tây).
- Quân ta tấn công từ mọi phía.
c. Kết quả
- 5 vạn quân Minh tử thương, Vương Thông chạy về Đông Quan.
d. Ý nghĩa
- Chiến thắng đã tạo điều kiện cho quân Lam Sơn vây hãm thành Đông Quan, giải phóng nhiều châu, huyện.
- Quân Minh suy yếu, rơi vào thế bị động.
Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10/1427)
a. Chuẩn bị
- Quân Minh: 15 vạn viện binh từ Trung Quốc kéo vào nước ta.
- Nghĩa quân Lam Sơn: tập trung lực lượng tiêu diệt quân Liễu Thăng trước.
b. Diễn biến
- Tháng 10/1427, 10 vạn viện binh của nhà Minh chia làm hai đạo, một đạo do Liễu Thăng , một đạo khác do Mộc Thạnh chỉ huy đã tiến vào nước ta.
- Ngày 8/10/1427 Liễu Thăng dẫn quân vào nước ta; bị phục kích và bị giết ở ải Chi Lăng.
- Lương Minh lên thay Liễu Thăng dẫn quân xuống Xương Giang liên tiếp bị phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát.
- Biết Liễu Thăng tử trận, Mộc Thạnh vội vã rút quân về nước.
c. Kết quả
- Liễu Thăng, Lương Minh bị tử trận, hàng vạn tên địch bị chết.
- Vương Thông xin hoà, mở hội thề Đông Quan, rút khỏi nước ta.
- Ngày 3/1/1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn hoàn toàn thắng lợi, nước ta sạch bóng quân thù.
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247