otoi tìm trong tập tài liệu của mẹ]:))
1. Lý do biên soạn tài liệu
Kết thúc chiến tranh, Việt Nam được xếp vào một trong những nước có tình trạng
ô nhiễm bom, mìn nặng nề nhất trên thế giới. Theo thống kê, chỉ tính riêng số bom, mìn,
vật nổ từ năm 1945 đến 1975 được sử dụng ở Việt Nam nhiều gấp 4 lần so với Chiến
tranh thế giới thứ hai. Theo báo cáo hiện trạng tồn lưu, ô nhiễm bom, mìn, vật nổ sau
chiến tranh ở Việt Nam (Giai đoạn I) tất cả 63/63 tỉnh thành phố trên toàn quốc đều bị ô
nhiễm vật nổ sau chiến tranh, diện tích đất đai bị ô nhiễm là hơn 6,1 triệu ha, chiếm
18,71% diện tích cả nước. Số bom, mìn, vật nổ chưa nổ luôn là mối nguy hiểm tiềm tàng,
ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển kinh tế, xã hội, con người và môi trường.
Tính từ khi kết thúc chiến tranh (4/1975) đến thời điểm thực hiện báo cáo điều tra
nêu trên (2014), cả nước có 46.191 người bị thương vong do BM, VLCN, trong đó
23.775 người chết và 22.416 người bị thương. Kết quả điều tra cho thấy việc tìm kiếm
phế liệu và chơi/đùa nghịch là hai nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn BM, VLCN (chiếm
tỷ lệ 31,19% và 27,55%). Tiếp đến là hoạt động trồng trọt, chăn nuôi cũng là nguyên
nhân của 20,34% số vụ tai nạn. Trong số 27,55% nạn nhân bị tai nạn do BM, VLCN gây
ra khi đang chơi, đùa nghịch, nạn nhân là trẻ em chiếm đa số. Với bản tính hiếu động và
còn thiếu hiểu biết, các em thường đùa nghịch, di chuyển, quăng, ném bom bi, đầu đạn,
dẫn đến gây nổ. Nguyên nhân dẫn tới tai nạn là do thiếu hiểu biết và không được cảnh
báo, tuyên truyền có hiệu quả về những nơi còn nhiều BM, VLCN.
Bình Định là một trong những tỉnh bị ô nhiễm bom, mìn, vật nổ cao nhất ở Việt
Nam. Kết quả khảo sát cho thấy diện tích nghi ô nhiễm bom, mìn, vật nổ cần được rà phá
lên tới 246.843 ha, chiếm 40,96% diện tích tự nhiên (602.580 ha) toàn tỉnh. Số liệu cụ thể
theo địa bàn như sau:
Diện tích nghi ô nhiễm bom, mìn và nạn nhân tỉnh Bình Định
STT Địa phương
Số khu
vực
BMA
Số vị trí
BM
Diện tích ô
nhiễm bom
mìn (ha)
Nạn nhân
Bị
chết
Bị
thương
1 TP Quy Nhơn 31 104 6.605 58 108
2 TX An Nhơn 48 71 4.498 236 327
3 Huyện Tuy Phước 30 60 7.247 25 43
4 Huyện Phù Cát 48 117 34.457 78 145
5 Huyện Phù Mỹ 28 112 44.509 318 312
6 Huyện Hoài Nhơn 43 124 27.162 12 24
7 Huyện Hoài Ân 20 106 12.452 95 193
8 Huyện An Lão 10 46 43.444 86 1.674
9 Huyện Vân Canh 10 34 24.880 29 60
10 Huyện Vĩnh Thạnh 28 54 16.640 69 64
11 Huyện Tây Sơn 27 109 24.949 39 97
Cộng 323 937 246.843 1.045 3.047
5
Thêm vào đó, kết quả Khảo sát kiến thức, thái độ và hành vi về an toàn bom, mìn
thực hiện tại Bình Định năm 2018 cũng cho thấy tỷ lệ trẻ em từ 11-17 tuổi tham gia khảo
sát chưa có kiến thức đúng về nguy cơ bom, mìn vẫn ở mức cao là 63,5% (106/167). Chỉ
có 6% trẻ em ở độ tuổi 11-17 tham gia khảo sát có thái độ đúng về an toàn bom, mìn.
Việc lồng ghép nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn bom, mìn vào một số môn
học và hoạt động ngoại khóa sẽ giúp các em học sinh có nhận thức đúng, đầy đủ về sự
nguy hiểm, cách phòng tránh tai nạn do bom, mìn và vật liệu nổ gây ra. Đây là phương
thức đảm bảo tính bền vững của chương trình tuyên truyền giáo dục phòng tránh tai nạn
bom, mìn.
2. Mục tiêu của tài liệu
Tài liệu “Hướng dẫn giáo dục phòng tránh tai nạn bom, mìn ở cấp tiểu học” nhằm
mục tiêu:
2.1. Đối với HS
Giúp HS tiểu học có hiểu biết về đặc điểm, nguyên nhân, cách phòng tránh bom,
mìn, hậu quả do bom, mìn gây ra và việc ứng xử với nạn nhân bom, mìn.
Rèn luyện cho HS các kỹ năng phòng tránh tai nạn bom mìn.
Tích cực tham gia các hoạt động truyền thông phòng tránh tai nạn bom mìn.
2.2. Đối với CBQL và GV
Nâng cao hiểu biết cho GV tiểu học và CBQL các cấp về sự cần thiết, nộ dung,
phương pháp giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn cho HS.
Phát triển cho GV các kỹ năng thiết kế, tổ chức giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn
cho HS tiểu học trong một số bài học/môn học nội khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
2.3. Đối với nhà trường
Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục về phòng tránh tai nạn bom
mìn cho HS các trường tiểu học trong vùng Dự án thông qua một số môn học nội khóa và
hoạt động giáo dục ngoà
1. Khái niệm
Thuyết trình là sử dụng ngôn ngữ nói (có thể kết hợp với các phương tiện
hỗ trợ) nhằm trình bày một vấn đề một cách bài bản, hệ thống trước một
nhóm người hay nhiều người để nhằm cung cấp thông tin, tri thức cần thiết
cho người nghe.
2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến bài thuyết trình
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng và tầm quan trọng của buổi thuyết trình.
- Phân tích nhu cầu và tâm lý của người nghe.
- Lựa chọn phương cách thuyết trình phù hợp.
- Phác thảo và xây dựng đề cương trình bày.
- Chuẩn bị các công cụ và dụng cụ liên quan.
3. Chỉ dẫn để tạo nên một bài thuyết trình tốt
Đứng trước đám đông, để thành công, người thuyết trình phải làm chủ mọi
tình huống và cần đặt các câu hỏi:
- Thuyết trình cái gì?
- Thuyết trình như thế nào?
- Người nghe sẽ cảm nhận như thế nào?
- Người nghe sẽ thay đổi như thế nào?
Để trả lời một cách hiệu quả các câu hỏi trên, bạn cần giải quyết tốt các vấn
đề sau đây:
+ Chuẩn bị thật kỹ bài thuyết trình và địa điểm sẽ thuyết trình
+ Sắp xếp nội dung theo trình tự lôgic
+ Tập bài thuyết trình trước
+ Trang phục phù hợp với nhịp điệu
+ Âm điệu giọng nói thuyết phục
+ Ngôn từ thích hợp
4. Các bƣớc chính trong tạo và thực hiện bài thuyết trình
* Xác định mục tiêu thuyết trình: Trước khi bắt đầu một bài thuyết trình cần
hiểu rõ mình muốn nói gì, đối tượng người nghe là ai, lí do họ cần nghe bài
thuyết trình là gì?
Trung tâm công nghệ thông tin và Truyền thông Sở Thông tin và Truyền thông Lai Châu
Sử dụng PowerPoint cơ bản 2
* Xây dựng một bài thuyết trình gồm 3 bước: Phân tích, Cấu trúc và Thực
hiện.
Bước 1. Phân tích
- Thứ nhất, cần xác định mục tiêu của việc thuyết trình: qua bài thuyết trình
cái mà bạn muốn người nghe hiểu là gì, những nội dung và kỹ năng cần đạt
được, với ai và cái bạn muốn người nghe thực hiện.
- Thứ hai, cần xác đinh đối tượng người nghe bằng cách hãy suy nghĩ về chủ
đề thuyết trình dưới góc độ của người nghe, tập trung vào kiến thức của họ về
vấn đề bạn thuyết trình đến đâu, ngôn ngữ sử dụng như thế nào, mối quan tâm
của họ là gì…
- Thứ ba, là thực hiện phân tích các ý tưởng và cấu trúc: Chuẩn bị nội dung –
thông tin cho bài thuyết trình, Tìm kiếm chủ đề…
Bước 2. Xây dựng cấu trúc của một bài thuyết trình
Nhìn chung, một bài thuyết trình thường được chia làm 3 phần: Mở đầu, nội
dung và kết thúc. Cấu trúc này mang lại cho người nghe cảm giác có sự phân
tích, luận cứ, có cảm giác của sự chuyển động tiến lên phía trước và dễ nhớ.
Phần mở bài:
- Giới thiệu về bản thân người thuyết trình.
- Giới thiệu tiêu đề bài thuyết trình.
- Lợi ích của bài thuyết trình mang lại cho người nghe.
Phần nội dung:
- Xác định các tiêu đề, nên chia ra làm hơn hai phần và sau mỗi phần phải có
kết luận sơ bộ hoặc tóm tắt.
- Xác định các nội dung chính (không đưa quá nhiều nội dung).
- Làm nổi bật các phần quan trọng.
Phần kết luận: Khái quát lại các nội dung cần nhấn mạnh.
Bước 3. Thực hiện
- Trình bày theo phương pháp tổng quát, chi tiết rồi tổng quát.
- Bắt đầu phần mở đầu một cách xúc tích và cô đọng.
- Khi trình bày có điểm dừng tại những thông tin quan trọng.
- Liên tục quan sát thái độ và phản ứng của người nghe.
- Sử dụng những từ ngữ xúc tích, đơn giản, dễ hiểu và có ví dụ sinh động.
- Trình bày to, rõ ràng và chậm dãi.
- Phong thái tự tin và trang phục hợp lý.
đó nhớ like nha (chăc sbanj sẽ ko tin đâu nhưng mk đã tự làm nha )
Giáo dục công dân (GDCD) là một hệ thống kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực như triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, pháp luật, đường lối, quan điểm của Đảng, một số chính sách quan trọng của Nhà nước Việt Nam.
Nguồn : kiến thứcLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247