Trang chủ Toán Học Lớp 7 Bài 1: Có 3 loại tiền mệnh giá 2000 đ,...

Bài 1: Có 3 loại tiền mệnh giá 2000 đ, 5000 đ, 10 000 đ gồm 16. Biết rằng tổng giá trị của mỗi loại đều bằng nhau. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu tờ tiền??? Bài 2:

Câu hỏi :

Bài 1: Có 3 loại tiền mệnh giá 2000 đ, 5000 đ, 10 000 đ gồm 16. Biết rằng tổng giá trị của mỗi loại đều bằng nhau. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu tờ tiền??? Bài 2: Một lớp có 35 học sinh giỏi, khá, trung bình. Số hs(học sinh) giỏi và số hs khá tỉ lệ thuận với 2&3, số hs khá và số hs trung bình tỉ lệ thuận với 4&5. Tính số hs giỏi, khá ,trung bình.

Lời giải 1 :

Đáp án:

 Bài 1: loại tiền 2000 đ có 10 tờ; loại tiền 5000 đ có 4 tờ và loại tiền 10 000 đ có 1 tờ

Bài 2: 8 hs gioie; 12 hs khá và 15 hs trung bình

Giải thích các bước giải:

Bài 1:

Gọi x, y, z là số tờ tiền của loại tiền mệnh giá 2000 đồng và 5000 đồng và 10 000 đồng (x;y;z ∈ N*); x + y + z = 16

Vì tổng giá trị của mỗi loại bằng nhau nên ta có :

2000x = 5000y = 10 000z

⇒ $\frac{2000x}{10 000}$ = $\frac{5000y}{10 000}$ = $\frac{10 000z}{10 000}$ 

⇒ $\frac{x}{5}$ = $\frac{y}{2}$ = $\frac{z}{1}$ 

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

$\frac{x}{5}$ = $\frac{y}{2}$ = $\frac{z}{1}$ = $\frac{x+y+z}{5+2+1}$ = $\frac{16}{8}$ = 2

⇒ $\frac{x}{5}$ = 2 ⇒ x = 10

    $\frac{y}{2}$ = 2 ⇒ y = 4

    $\frac{z}{1}$ = 2 ⇒ z = 2

Vậy loại tiền 2000 đ có 10 tờ; loại tiền 5000 đ có 4 tờ và loại tiền 10 000 đ có 1 tờ

Bài 2: 

Gọi số hs giỏi, khá, trung bình lần lượt là x;y;z (x; y; z ∈ N*) và x + y +  z = 35

Vì số hs giỏi và số hs khá tỉ lệ thuận với 2 và 3

⇒ $\frac{x}{2}$ = $\frac{y}{3}$ 

⇒ $\frac{x}{8}$ = $\frac{y}{12}$ (1)

số hs khá và số hs trung bình tỉ lệ thuận với 4 và 5

⇒ $\frac{y}{4}$ = $\frac{z}{5}$ 

$\frac{y}{12}$ = $\frac{z}{15}$ (2)

Từ (1) và (2) ⇒ $\frac{x}{8}$ = $\frac{y}{12}$ = $\frac{z}{15}$

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

$\frac{x}{8}$ = $\frac{y}{12}$ = $\frac{z}{15}$ = $\frac{x+y+z}{8+12+15}$ = $\frac{35}{35}$ = 1

⇒ $\frac{x}{8}$ = 1 ⇒ x = 8

    $\frac{y}{12}$ = 1 ⇒ y = 12

    $\frac{z}{15}$ = 1 ⇒ z = 15

Vậy.....................

Thảo luận

Lời giải 2 :

Đáp án:

 

Giải thích các bước giải:

 Bài 1:

Gọi số tờ tiền loại 2000đ, 5000đ, 10 000đ lần lượt là a,b,c (a,b,c là các số tự nhiên)

Có 16 tờ tiền các loại nên ta có:  \(a + b + c = 16\)

Tổng giá trị của mỗi loại đều bằng nhau nên ta có:

\(\begin{array}{l}
2000a = 5000b = 10000c\\
 \Leftrightarrow 2a = 5b = 10c\\
 \Leftrightarrow \frac{{2a}}{{10}} = \frac{{5b}}{{10}} = \frac{{10c}}{{10}}\\
 \Leftrightarrow \frac{a}{5} = \frac{b}{2} = \frac{c}{1}
\end{array}\)

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:

\(\begin{array}{l}
\frac{a}{5} = \frac{b}{2} = \frac{c}{1} = \frac{{a + b + c}}{{5 + 2 + 1}} = \frac{{16}}{8} = 2\\
 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\frac{a}{5} = 2\\
\frac{b}{2} = 2\\
\frac{c}{1} = 2
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 10\\
b = 4\\
c = 2
\end{array} \right.
\end{array}\)

Bài 2:

Gọi số học sinh giỏi, khá, trung bình lần lượt là a,b,c  (a,b,c là các số tự nhiên)

Tổng số học sinh bằng 35 nên \(a + b + c = 35\)

Số hs giỏi và số hs khá tỉ lệ thuận với 2&3 nên \(a:b = 2:3 \Leftrightarrow \frac{a}{2} = \frac{b}{3} \Leftrightarrow \frac{a}{8} = \frac{b}{{12}}\)

Số hs khá và số hs trung bình tỉ lệ thuận với 4&5 nên \(b:c = 4:5 \Leftrightarrow \frac{b}{4} = \frac{c}{5} \Leftrightarrow \frac{b}{{12}} = \frac{c}{{15}}\)

Do đó, \(\frac{a}{8} = \frac{b}{{12}} = \frac{c}{{15}}\)

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:

\(\begin{array}{l}
\frac{a}{8} = \frac{b}{{12}} = \frac{c}{{15}} = \frac{{a + b + c}}{{8 + 12 + 15}} = \frac{{35}}{{35}}\\
 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 8\\
b = 12\\
c = 15
\end{array} \right.
\end{array}\)

Bạn có biết?

Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247