Trừ vế với vế phương trình (1) cho (2) ta được:
\(\begin{array}{l}{x^3} - {y^3} = 3\left( {y - x} \right)\\ \Leftrightarrow \left( {x - y} \right)\left( {{x^2} + xy + {y^2}} \right) + 3\left( {x - y} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - y} \right)\left( {{x^2} + xy + {y^2} + 3} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - y = 0\,\left( 3 \right)\\{x^2} + xy + {y^2} + 3 = 0\left( 4 \right)\end{array} \right.\end{array}\)
Dễ thấy (4) vô nghiệm vì \({x^2} + xy + {y^2} + 3 = {\left( {x + \dfrac{y}{2}} \right)^2} + \dfrac{{3{y^2}}}{4} + 3 > 0\)
Do đó \(x - y = 0 \Leftrightarrow y = x\) thay vào phương trình đầu ta được \({x^3} + 1 = 3x\)\( \Leftrightarrow {x^3} - 3x + 1 = 0\)
Xét hàm số \(f\left( x \right) = {x^3} - 3x + 1\) ta có:
\(f\left( x \right)\) là hàm số liên tục trên \(\mathbb{R}\).
Lại có:
\(\begin{array}{l}f\left( { - 2} \right) = {\left( { - 2} \right)^3} - 3.\left( { - 2} \right) + 1 = - 1 < 0\\f\left( 0 \right) = {0^3} - 3.0 + 1 = 1 > 0\\f\left( 1 \right) = {1^3} - 3.1 + 1 = - 1 < 0\\f\left( 2 \right) = {2^3} - 3.2 + 1 = 3 > 0\\ \Rightarrow f\left( { - 2} \right).f\left( 0 \right) < 0\end{array}\)
Nên phương trình có ít nhất một nghiệm thuộc \(\left( { - 2;0} \right)\)
Mà \(f\left( 0 \right).f\left( 1 \right) < 0\) nên phương trình có ít nhất một nghiệm thuộc \(\left( {0;1} \right)\)
\(f\left( 1 \right).f\left( 2 \right) < 0\) nên phương trình có ít nhất một nghiệm thuộc \(\left( {1;2} \right)\)
Mà phương trình bậc ba có tối đa 3 nghiệm nên phương trình chỉ có đúng 3 nghiệm.
Vậy hệ có đúng 3 nghiệm.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
x3−y3=3(y−x)⇔(x−y)(x2+xy+y2)+3(x−y)=0⇔(x−y)(x2+xy+y2+3)=0⇔[x−y=0(3)x2+xy+y2+3=0(4)
Dễ thấy (4) vô nghiệm vì x2+xy+y2+3=(x+y2)2+3y24+3>0
Do đó x−y=0⇔y=x thay vào phương trình đầu ta được x3+1=3x⇔x3−3x+1=0
Xét hàm số f(x)=x3−3x+1 ta có:
f(x) là hàm số liên tục trên R.
Lại có:
f(−2)=(−2)3−3.(−2)+1=−1<0f(0)=03−3.0+1=1>0f(1)=13−3.1+1=−1<0f(2)=23−3.2+1=3>0⇒f(−2).f(0)<0
Nên phương trình có ít nhất một nghiệm thuộc (−2;0)
Mà f(0).f(1)<0 nên phương trình có ít nhất một nghiệm thuộc (0;1)
f(1).f(2)<0 nên phương trình có ít nhất một nghiệm thuộc
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247