Câu 11:
a, Xét ΔOKA và ΔOKB có:
OAK=OBK (=90 độ)
KO là cạnh huyền chung
O1=O2 (GT)
⇒ΔOKA=ΔOKB (ch-gn)
⇒KA=KB (2 cạnh tương ứng)
⇒OA=OB (2 cạn tương ứng)
b, Ta có: OA=OB (chứng minh ý a)
⇒ΔOAB cân tại O
c, Xét ΔKAD và ΔKBE có:
DAK=EBK (=90 độ)
KA=KB (chứng minh ý a)
K1=K2 (2 góc đối đỉnh)
⇒ ΔKAD=ΔKBE (g.c.g)
⇒KD=KE (2 cạnh tương ứng)
d, Ta có: AD=BE (do: ΔKAD=ΔKBE)
và OA=OB ⇒OD=OE
⇒ΔODE cân tại O mà OK là tia phân giác góc DOE
⇒OK vừa là đường cao, vừa là tia phần giác góc DOE
⇒OK⊥DE
Câu 9:
a, Xét ΔONA và ΔONB có:
OAN=OBN (=90 độ)
ON là cạnh huyền chung
O1=O2 (GT)
⇒ ΔONA=ΔONB (ch-gn)
⇒NA=NB (2 cạnh tương ứng)
⇒OA=OB (2 cạnh tương ứng)
b, Ta có: OA=OB (chứng minh ý a)
⇒ΔOAB cân tạo O
c, Xét ΔAND và ΔBNE có:
DAN=EBN (=90 độ)
AN=NB (chứng mính ý a)
N1=N2 (2 góc đối đỉnh)
⇒ΔAND=ΔBNE (g.c.g)
⇒NE=ND (2 cạnh tương ứng)
d, Ta có: OA=OB và AD=BE (do: ΔAND=ΔBNE)
⇒OD=OE
⇒ΔODE cân tại O mà ON là tia phân giác góc DOE
⇒ON vừa là đường cao, vừa là tia phân giác góc DOE
⇒ON⊥DE
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247