câu 1 :Từ năm 1858-1884 triều đình huế kí với pháp 4 bản hiệp ước gồm : -Hiệp ước Nhâm Tuất kí ngày 5/6/1862 -Hiệp ước Giáp Tuất kí ngày 15/3/1874. -Hiệp ước Quý Mùi (Hacmang) kí ngày 25/8/1883 -Hiệp ước Patonot kí ngày 6/6/1884.
câu 2 :
Ngay từ đầu nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống Pháp:
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm cỏ (12 - 1864).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ờ Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
- Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi. liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau :
+ Nhiều trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh với những tấm gương tiêu biểu như: Trương Quyền, Nguyễn Trang Trực, Nguyễn Hữu Huân,...
+ Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Thông...,
câu 3:(sgk)
câu 4(sgk)
câu 5
Kinh tế:
+ Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu, khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
+ Nông nghiệp, thủ công nghiệp bế tắc, tài chính cạn kiệt.
- Chính trị:
+ Thực dân Pháp ráo riết mở cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị đánh chiếm cả nước.
+ Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
- Xã hội:
+ Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt thêm.
+ Phong trào khởi nghĩa nông dân bùng lên dữ dội, càng làm cho đất nước lâm vào tình trạng rối ren thêm.
- Trong bối cảnh đó, trào lưu cải cách Duy tân ra đời
câu 6
- Sau khi đàn áp xong những cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam, thực dân Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914). Pháp thành lập Liên bang Đông Dương, đứng đầu là viên toàn quyền người Pháp.
- Tổ chức bộ máy nhà nước từ trên xuống do Pháp chi phối. Việt Nam bị chia làm 3 xứ với 3 chế độ cai trị khác nhau: Nam Kì (thuộc địa), Trung Kì (bảo hộ), Bắc Kì (nửa bảo hộ). Xứ và các tỉnh đều do viên quan người Pháp cai trị.
- Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, làng xã.
=> Nhìn chung bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối nhằm tăng cường ách áp bức, kìm kẹp, để tiến hành khai thác Việt Nam, làm giàu cho tư bản Pháp.
*Nhận xét
- Chính sách của Pháp trong việc tổ chức bộ máy nhà nước vô cùng chặt chẽ, với tay xuống tận nông thôn.
- Kết hợp giữa thực dân và phong kiến cai trị.
câu 7
Những chuyển biến của xã hội Việt Nam Bên cạnh việc phân hóa những giai cấp cũ trong xã hội còn xuất hiện thêm những tầng lớp, giai cấp mới.
* Giai cấp cũ:
- Giai cấp địa chủ phong kiến: bị phân hóa.
+ Một bộ phận nhỏ trở nên rất giàu có, họ ra sức chiếm đoạt ruộng đất của làng xã, của nông dân.
+ Một số địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép, ít nhiều có tinh thần chống Pháp.
- Giai cấp nông dân:
+ Chiếm đa số trong xã hội, bị chèn ép, áp bức nặng nề.
+ Một số nông dân bị mất đất, phải ra các thành phố, các công trường, hầm mỏ và đồn điền, nhưng chỉ có một số ít kiếm được việc làm.
* Tầng lớp, giai cấp mới:
- Giai cấp công nhân:
+ Xuất thân từ nông dân, họ làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền, các xí nghiệp công nghiệp, công trường, các ngành giao thông,…
+ Lực lượng công nhân thời kì này còn non trẻ. Mục tiêu đấu tranh chủ yếu vì quyền lợi kinh tế (đòi tăng lương, giảm giờ làm, cải thiện đời sống,…)
- Tầng lớp tư sản: xuất thân từ những sĩ phu yêu nước, chịu ảnh hưởng của tư tưởng tư sản.
- Tầng lớp tiểu tư sản: gồm những tiểu thương, tiểu chủ sản xuất và buôn bán hàng thủ công.
=> Như vậy, cuộc khai thác thuộc địa của Pháp đã làm nảy sinh những lực lượng xã hội mới như công nhân, tư sản và tiểu tư sản, đã tạo ra những điều kiện bên trong cho một cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới.
câu 8(sgk)
mik chỉ làm đc đén đây thôi
@chúc bạn hok tốt
câu 1:
- Từ năm 1858-1884 triều đình huế kí với pháp 4 bản hiệp ước gồm : -Hiệp ước Nhâm Tuất kí ngày 5/6/1862 -Hiệp ước Giáp Tuất kí ngày 15/3/1874. -Hiệp ước Quý Mùi (Hacmang) kí ngày 25/8/1883 -Hiệp ước Patonot kí ngày 6/6/1884.
câu 2:
- Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm cỏ (12 - 1864).
- Khởi nghĩa của Trương Định ờ Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
câu 3;
- khởi nghĩa Ba Đình cuộc chiến đấu bắt đầu quyết liệt từ /12/1886 -/1/1887/, khi giặc pháp mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ , nghĩa quân đã anh hùng cầm cự suốt 34 ngày đêm , đẩy lùi nhiều đợt tấn công của giặc . chỉ huy cứ điểm là Phạm Bành và Đinh Công Tráng .
- khởi nghĩa bãi sậy ngay từ năm 1883 ở vùng bãy sậy ( hưng yên ) đã diễn ra các hoạt động của nghĩa quân dưới sự lãnh đạo của Đinh Gia Quế .
+ Năm 1885 Hưởng ứng của chiếu cần cần vương hàm nghi ,phong trào kháng pháp ở đây lại bùng lên mạnh mẽ . người đứng đầu khởi nghĩ là Nguyễn Thiện Thuật .
- khởi nghĩa hương khê lãnh đạo cao nhất của cuộc khởi nghĩa là phan đình phùng , ông từng làm quan triều đình huế , tuy vậy ,năm 1885 ông vẫn hưởng ứng lời kêu gọi của vua hàm nghi và tôn thất thuyết ,đứng ra mộ khởi nghĩa và trở thành thủ lĩnh có uy tín trong phong trào cần vương ở nghệ -tĩnh .
+ bên cạnh phan đình phùng còn có nhiều tướng lĩnh tài ba khác ,tiêu biểu là cao thắng .
câu 4:
- khởi nghĩa yên thế tình hình kinh tế sa sút dưới thời nguyễn đã điều khiển cho nhiều nông dân vùng đồng bằng bắc kì buộc phải rời bỏ quê hương đi tìm nơi khác sinh sống . một số đã lên yên thế . giữa thế kỉ XIX, họ bắt đầu lập làng , tổ chức sản xuất .
+ trong giai đoạn 1: 1884-1892 .
- nhiều toán quân hoạt động riêng rẽ ở yên thế , chưa có sự chỉ huy thống nhất . thủ lĩnh có uy tín nhất lúc đó là đề nắm .
+ giai đoạn 2: 1893-1908 .
- là thời kì nghĩa quân vừa chiến đấu , vừa xây dựng cơ sở . nhận thấy tương quan lực lượng quá chênh lệch , Đề thám phải cách giảng hòa với pháp .
+ giai đoạn 3: 1909-1913.
- sau vụ đầu độc lính pháp ở hà nội , phát hiện thấy có sự dính líu của đề thám ,thực dân pháp đã tập trung pháp đã tập trung lực lượng , mở tấn công quy mô vào yên thế . trải qua nhiều trận càn quét liên tiếp của địch lực lượng nghĩa quân hao mon dần . đến 10/02/1913 ,khi thủ lĩnh đề thám bị sát hại , phong trào tan rã .
câu 5:
+ Kinh tế:
- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu, khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
- Nông nghiệp, thủ công nghiệp bế tắc, tài chính cạn kiệt.
+ Chính trị:
- Thực dân Pháp ráo riết mở cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị đánh chiếm cả nước
- Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
+ Xã hội:
- Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt thêm.
- Phong trào khởi nghĩa nông dân bùng lên dữ dội, càng làm cho đất nước lâm vào tình trạng rối ren thêm.
- Đất nước đang ở trong tình trạng nguy khốn.
- Muốn nước nhà giàu mạnh để chống lại sự xâm lược của kẻ thù.
- Vì lòng yêu nước, thương dân.
- Các sĩ phu yêu nước thức thời đã đưa ra những đề nghị cải cách, yêu cầu đổi mới nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa.
- Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế: xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
- Đinh Văn Điền: xin đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
- Nguyễn Trường Tộ: gửi lên triều đình 30 bản điều trần, yêu cầu chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp, tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục
- Nguyễn Lộ Trạch: dân hai bản "Thời vụ sách", đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
- Kết cục: triều đình Huế không chấp nhận và từ chối mọi cải cách.
- Nguyên nhân:
- Hạn chế của các đề nghị cải cách: lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động chạm đến vấn đề cơ bản của thời đại là giải quyết mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.
- Triều đình phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ không muốn chấp nhận, những thay đổi, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh.
- Ý nghĩa:
- Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ đang cản bước tiến của dân tộc. Đồng thời phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt hiểu biết, thức thời.
- Góp phần vào sự chuẩn bị cho phong trào duy tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
câu 6:
- Nhằm mục đích bóc lột nền kinh tế Việt Nam, mang lại lợi ích kinh tế cho tư bản Pháp, nhằm phục hồi nền kinh tế Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:
- Giai cấp địa chủ phong kiến: đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
- Giai cấp nông dân: có số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề. Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
- Tiểu tư sản thành thị: bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247