a) Có: DE // AB ⇒ ∠AFE = ∠DEF (2 góc so le trong)
DF // AC ⇒ ∠AEF = ∠DFE (2 góc so le trong)
Xét ΔAEF và ΔDFE có:
∠AEF = ∠DFE (cmt)
EF: cạnh chung
∠AFE = ∠DEF (cmt)
⇒ ΔAEF = ΔDFE (g.c.g)
b) Có: DF // AC ⇒ ∠C = ∠FDB (2 góc đồng vị)
Mà ∠B = ∠C (do ΔABC cân tại A)
⇒ ∠B = ∠FDB
ΔBDF có ∠B = ∠FDB ⇒ ΔBDF cân tại F
⇒ BF = DF (1)
Ta có: ΔAEF = ΔDFE (theo a)
⇒ AF = DE (2 cạnh tương ứng) (2)
Từ (1) và (2) ⇒ AF + BF = DE + DF
⇒ AB = DE + DF
Mà AB là cạnh bên của ΔABC (do ΔABC cân tại A)
⇒ DE + DF = AB = 3,5cm
Vậy DE + DF = 3,5cm
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Tứ giác AEDF có AE//AB
AF//AC
=> tứ giác AEDF là hình bình hành
=> AE=DF
AF=DE
Tam giác DFE và tam giác AEF
FE cạnh chung
AF=DE
AE=DF
=> tam giác DFE= tam giác AEF(C.C.C)
Ta có góc AEF= góc FDB(Cùng = góc DFE)
Góc BFD= góc FAE( Cùng= góc FDE)
=> góc AEF= góc FBD
=> tam giác AFE~ Tam giác BFD( G.G.G)
=> \(\frac{AF}{BF}\)= \(\frac{ AE}{BD}\)
=> AF+AE=AB=> DE+DF=AB=3.5
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247