Giải thích các bước giải:
Bài 11:
a.
\(\widehat{ACN}+\widehat{ACB}=\widehat{ABN}+\widehat{ABC}=180°\)
Mà \(\widehat{ACB}+\widehat{ABC}\) (hai góc đáy tam giác cân bằng nhau)
Vậy \(\widehat{ACN}=\widehat{ABM}\)
Xét \(\Delta ACN\) và \(\Delta ABM\):
Ta có: AB=AC
NC=MB
\(\widehat{ACN}=\widehat{ABM}\)
Vậy \(\Delta ACN\) = \(\Delta ABM\) (c.g.c)
Vậy \(\Delta AMN\) cân tại A
b. Xét hai tam giác vuông \(\Delta ACK\) và \(\Delta ABH\):
Ta có: AB=AC
\(\widehat{KAC}=\widehat{HAB}\) (góc tương ứng, chứng minh a)
Vậy \(\Delta ACK\) = \(\Delta ABH\) (cạnh huyền.góc nhọn)
Vậy CK=BH (cạnh tương ứng)
c.
Xét hai tam giác vuông \(\Delta NKC \) và \(\Delta MHB\):
Ta có: NC=MB
\(\widehat{KNC}=\widehat{HMB}\) (góc tướng ứng, chứng minh a)
Vậy \(\Delta NKC \) = \(\Delta MHB\) (cạnh huyền.góc nhọn)
Vậy \(\widehat{KCN}=\widehat{HBM}\) (góc tương ứng) (1)
Mà \(\widehat{KCN}=\widehat{OCB}\) (góc đối) (2)
\(\widehat{HBM}=\widehat{OBC}\) (góc đối) (3)
Từ (1)(2)(3) Suy ra: \(\widehat{OCB}=\widehat{OBC}\)
Vậy \(\Delta OBC\) cân tại O
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247