a.
$+$ $tARN$: gồm 1 chuỗi polinucleotit nhưng xếp cuộn ngược lại tạo các bộ ba đối mã và phần các $rNu$ liên kết bổ sung với nhau ($A-U;G-X$ và ngược lại)
$+$ $rARN$: gồm 1 chuỗi polinucleotit nhưng nhiều vùng có các $rNu$ liên kết bổ sung với nhau ($A-U;G-X$ và ngược lại) tạo các vùng xoắn kép cục bộ.
b.
Tương quan giữa số $rNu$ trong $mARN$
số $aa=\frac{rN}{3}-1$
Giải thích:
+ Các $rNu$ trên $mARN$ chia thành các bộ ba (gọi là các codon), mỗi bộ ba quy định 1 axit amin
$→$ chia 3
+ Bộ ba cuối cùng mang tín hiệu kết thúc, không quy định axit amin
$→$ trừ 1
Đáp án:
a.
- Nguyên tắc bổ sung thể hiện trong cấu trúc của:
+ tARN: Là một chuỗi polinucleotit xoắn tại các điểm xoắn tạm thời có liên kết Hiđrô các Nucleotit bổ sung theo nguyên tắc A - U, G - X
+ rARN: Là một chuỗi polinucleotit xoắn có liên kết Hiđrô và có khoảng 70% Nucleotit bổ sung theo nguyên tắc A - U, G - X
b.
- Số axit amin có trong một phân tử Protein hoàn chỉnh là:
Số aa = `{rN}/3 - 2`
* Giải thích:
- Mã di truyền là mã bộ ba tức là cứ ba Nucleotit trên mARN sẽ tương ứng với 1 axit amin trong phân tử Protein
- Bộ ba kết thúc không mã hóa axit amin và bộ ba mở đầu bị cắt đi trong quá trình hoàn thiện
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247