Trang chủ Ngữ văn Lớp 10 Viết dàn ý theo đề bài dưới đây câu hỏi...

Viết dàn ý theo đề bài dưới đây câu hỏi 221472 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

Viết dàn ý theo đề bài dưới đây

image

Lời giải 1 :

1, Dàn ý đoạn một bài "Phú sông Bạch Đằng"

a, Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Giới thiệu chung đoạn 1

b, Thân bài

- Giới thiệu nhân vật "khách":

+ Là phân thân của tác giả

+ Là kẻ có tráng chí bốn phương

- Hành trình du ngoạn của nhân vật "khách":

+ Mục đích du ngoạn

+ Các địa danh được nhắc đến

- Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:

+ Vẻ đẹp kì vĩ, thơ mộng

+ Vẻ đẹp hoang vắng, đìu hiu

- Tâm trạng và cảm xúc của kẻ "khách" trước cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng:

+ Tự hào cảnh sắc quê hương đất nước

+ Buồn thương tiếc nuối

c, Kết bài

- Khẳng định lại giá trị của đoạn một cũng như tác phẩm

- Liên hệ mở rộng 

2, Dàn ý đoạn 1, 2 bài "Bình Ngô đại cáo"

a, Mở bài

- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Trãi

- Giới thiệu tác phẩm: xuất xứ

b, Thân bài

* Đoạn 1: tư tưởng nhân nghĩa

- Lấy dân làm gốc

- Diệt bạo tàn, giữ yên ấm cho cuộc sống của nhân dân

- Khẳng định tư cách độc lập, chủ quyền của đất nước Đại Việt:

+ Văn hiến

+ Lịch sử

+ Phong tục

+ Thắng lợi vẻ vang với nhiều chiến công lẫy lừng.

* Đoạn 2: Bản án tố cáo đanh thép tội ác của giặc

- Nghệ thuật:

+ So sánh, nhân hóa

+ Động từ mạnh

+ Liệt kê

- Nội dung: chỉ ra tội ác của giặc

+ Thừa cơ gây họa khi chính sự rối ren

+ Quân gian tà bán nước

+ Tàn sát bao người dân vô tội

+ Bóc lột, sưu thuế nặng nề khiến đời sống nhân dân khổ cực.

c, Kết bài

- Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ cũng như tác phẩm.

- Tình cảm của em dành cho tác phẩm.

Thảo luận

Lời giải 2 :

I/ Mở bài

  • Dẫn dắt giới thiệu tác giả tác phẩm

    II/ Thân bài

    1. Giới thiệu nhân vật khách và tâm trạng của khách khi đến với sông Bạch Đằng lịch sử.

    a. Giới thiệu về khách

    • “Khách có kẻ:
    •  Giương buồm giong gió chơi vơi
    •  Lướt bể trăng mải miết...”
    • Hiện lên chân dung một con người với tư thế ung dung đang mở rộng tâm hồn khoáng đạt để thu vào mình tất cả bao la của đất trời. Đó là con người say đắm với thú ngao du sơn thủy, muốn làm bạn với gió trăng.
    • Nhịp điệu tự do linh hoạt, câu ngắn câu dài đan xen, giống như nhịp con thuyền đi trên sông, lúc dừng lại để thưởng ngoạn, lúc thì lướt băng băng trên sóng Bạch Đằng.
    • Không gian mở ra thoáng đạt với gió, trăng, bể.
    • Hình ảnh kì vĩ của thiên nhiên vũ trụ đã cho thấy tâm hồn tự do khoáng đạt cũng như niềm tự do mãnh liệt của khách khi đến với thiên nhiên.
    • Khách chủ động hòa mình vào thiên nhiên chứ không là một chấm nhỏ gữa không gian kì vĩ.
    • “Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương
    •   Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt
    •   Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
    •   Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết...”
    • Khách là người đi nhiều biết nhiều, đã đi qua nhiều miền sông nước. Đây đều là những thắng cảnh nổi tiếng gắn với không gian sông nước=> cách nói có phần ước lệ
    • Các địa danh Nguyên Tương, Vũ Hiệp ở rất xa nhau nhưng khách có thể đến trong một sớm một chiều. Cách nói ước lệ ấy cho ta hiểu những địa danh ấy có thể khách đã đến trong sách vở.
    • Cùng với các địa danh Trung Quốc là các địa danh nước Việt: Đông Triều, sông Bạch Đằng=> gắn với không gian sông nước rộng lớn.
    • Liệt kê các địa danh và so sánh => khách muốn đi khắp mọi nơi. Tất cả mọi phản ứng của nhân vật khách về cuộc viễn du chính là sự chuẩn bị cho người đọc tâm thế thích hợp khi tiếp xúc với dòng sông Bạch Đằng.

    b. Cảnh sông Bạch Đằng và tâm trạng của khách

    • Cảnh sông Bạch Đằng hiện lên cụ thể và chi tiết
    • “Sóng hình” là những con sóng lớp lớp nối đuôi nhau mở ra không gian rộng lớn của vùng sông nước.
    • “Thướt tha đuôi trĩ một màu” : không gian nên thơ, bồng bềnh, thiết tha như đuôi chim trĩ
    • “Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu”=> Cảnh cuối thu trời xanh biếc, đất và trời như nối liền một dải
    • Đến với sông Bạch Đằng, tâm trạng của khách đan xen nhiều cung bậc, có niềm vui, có sự tự hào xung quanh trời đất. Buồn vì cảnh trước mặt hoang vắng, đìu hiu, thương nhớ những anh hùng đã khuất, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt giờ đã vắng bóng phai nhạt dần dấu vết thời gian.
    • Giọng điệu lời thơ linh hoạt, giọng thơ khi thì hào sảng, khi thì trĩu nặng tâm tư.
    • Khách chính là sự phân thân của tác giả cho nên qua nhân vật khách ta cũng hiểu được lòng tác giả. Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng, nhạy cảm, đặc biệt là người nặng lòng với lịch sử dân tộc.

    2. Lời kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng

    • “Bên sông, các bô lão hỏi ý ta sở cầu?”. “Bô lão” là những bậc cao niên, là những chứng nhân lịch sử. Có thể những nhân vật bô lão chỉ là do tưởng tượng làm cho lời kể khách quan, đáng tin cậy.
    • Thái độ của các bô lão đối với khách khi đến sông Bạch Đằng là thái độ nhiệt tình, trân trọng. Từ đó có thể thấy khách là người đáng kính trọng, có nhân cách lớn.
    • Qua lời kể của các bô lão, sông Bạch Đằng hiện lên là nơi ghi dấu chiến công chói lọi từ bao đời. Đó là chiến công hào hùng của thế hệ trước: Ngô chúa phá Hoằng Thao, là buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã...
    • Cảnh thủy chiến trên sông Bạch Đằng với lực lượng đông đảo hùng hậu, giặc mạnh, lắm mưu nhiều kế, sự gian xảo, quỷ quyệt, ngạo nạn. Còn ta là đội quân chính nghĩa thuận ý trời. Đó không chỉ là cuộc đối đầu về lực lượng mà còn là sự đối đầu về ý chí.
    • Cách miêu tả chiến sự rất dữ dội, ác liệt qua hình ảnh giàu tính biểu cảm.
    • Sử dụng tích xưa cùng việc so sánh những cuộc đánh lớn ở Trung Hoa với “Hốt Tất Liệt”. “trận Xích Bích”=> nói lên sự thất bại của kẻ thù, khẳng định chiến công oanh liệt của ta.
    • Cách kể khi thì dồn dập gấp gáp với những câu ngắn, khi thì chậm rãi với những câu văn dài, khi thì xúc tích với điển cố=> lời kể ngắn gọn nhưng lại tái hiện sinh động diễn biến cuộc chiến: có tên trận đánh, có tên người chỉ huy, có sự chuẩn bị về tinh thần và lực lượng...khiến ta có cảm giác hồi hộp về diễn biến kết quả trận đánh.
    • “Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở
    •   Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an”
    • Khẳng định nguyên nhân làm nên chiến thắng là nhờ địa linh và nhân kiệt, đề cao vai trò của Trần Hưng Đạo  với những chiến côn ghi vào sử sách, đề cao vai trò của Trần Quốc Tuấn.
    • Cho thấy sự tôn trọng của vua Trần đối với những bề tôi, đó là sự đoàn kết m ột lòng của vua tôi.

    3. Lời ca của các bô lão và khách

    • Bằng cách mượn quy luật tự nhiên trường tồn bất biến tác giả khẳng định quy luật của lịch sử.
    • Trong lời ca của khách, ta thấy lời hát của các bô lão, đó là sự tiếp nối, mở rộng về mặt tư tưởng, niềm tin về nền thái bình của đất nước.

    III/ Kết bài

    • Nêu cảm nhận chung về văn bản

    Qua những hoài niệm về quá khứ, “Phú sông Bạch Đằng” đã thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước chiến công trên sông Bạch Đằng, đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lý nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam và đề cao vai trò vị trí của con người trong lịch sử. Đây là một tác phẩm hay khiến người đọc đời đời phải ngẫm nghĩ.

1. Mở Bài

- Bình Ngô đại cáo đã thể hiện rõ lòng yêu nước và tự hào của dân tộc, như một "áng thiên cổ hùng văn "bất hủ của dân tộc.  - Đoạn 1 và đoạn 2 của bài thơ đã nêu rõ tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm và vạch rõ tội ác "trời không dung, đất không tha” của kẻ thù.

2. Thân Bài

* Tư tưởng nhân nghĩa:

- Lấy dân làm gốc

- Diệt bạo tàn, giữa yên ấm cho đời sống nhân dân

- Khẳng định tư cách độc lập, chủ quyền của đất nước Đại Việt:

+ Văn hiến

+ Lịch sử

+ Phong tục

+ Thắng lợi vẻ vang với nhiều chiến công lẫy lừng.

* Bán án đanh thép tố cáo tội ác của giặc:

- Thừa cơ gây họa khi chính sự rối ren

- Quân gian tà bán nước

- Tàn sát bao người dân vô tội

- Bóc lột, sưu thuế nặng nề, đời sống nhân dân khổ cực.

3. Kết Bài

- Chỉ với hai đoạn thơ ngắn gọn, nhưng bằng tài năng trong ngòi bút của mình, Nguyễn Trãi đã thể hiện được tư tưởng nhân nghĩa, vì dân,

- Góp phần tạo tiền đề cho những phần sau của tác phẩm.

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 10

Lớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247