Đáp án:
$\begin{array}{l}
1.a.{R_x} = 20\Omega \\
b.{R_x} = 4,7\Omega \\
P \to Q\\
2.{R_y} = 5,25\Omega \\
{P_{{y_{\max }}}} = 0,3W
\end{array}$
Giải thích các bước giải:
1.a. Khi ampe kế chỉ 0A thì mạch cầu này trở thành mạch cầu cân bằng thì điện trở Rx là:
$\dfrac{{{R_x}}}{{{R_1}}} = \dfrac{{{R_3}}}{{{R_2}}} \Leftrightarrow \dfrac{{{R_x}}}{{10}} = \dfrac{3}{6} \Rightarrow {R_x} = 20\Omega $
b. Xét chiều dòng điện từ P đến Q:
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
$\begin{array}{l}
{R_{td}} = \dfrac{{{R_x}.{R_1}}}{{{R_x} + {R_1}}} + \dfrac{{{R_2}.{R_3}}}{{{R_2} + {R_3}}} = \dfrac{{10{R_x}}}{{{R_x} + 10}} + \dfrac{{3.6}}{{3 + 6}}\\
\Leftrightarrow {R_{td}} = \dfrac{{10{R_x}}}{{{R_x} + 10}} + 2 = \dfrac{{12{R_x} + 20}}{{{R_x} + 10}}
\end{array}$
Cường độ dòng điện qua mạch là:
${I_m} = \dfrac{U}{{{R_{td}}}} = \dfrac{{20\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{12{R_x} + 20}}$
Cường độ dòng điện qua điện trở Rx là:
${I_x} = \dfrac{{{R_1}}}{{{R_x} + {R_1}}}.{I_m} = \dfrac{{10}}{{{R_x} + 10}}.\dfrac{{20\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{12{R_x} + 20}} = \dfrac{{200}}{{12{R_x} + 20}}$
Cường độ dòng điện qua điện trở R3 là:
${I_3} = \dfrac{{{R_2}}}{{{R_3} + {R_2}}}.{I_m} = \dfrac{6}{{3 + 6}}.\dfrac{{20\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{12{R_x} + 20}} = \dfrac{{40\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{3\left( {12{R_x} + 20} \right)}}$
Điện trở Rx là:
$\begin{array}{l}
{I_A} = {I_x} - {I_3} \Leftrightarrow \dfrac{{200}}{{12{R_x} + 20}} - \dfrac{{40\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{3\left( {12{R_x} + 20} \right)}} = 0,1\\
\Leftrightarrow \dfrac{{600 - 40\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{3\left( {12{R_x} + 20} \right)}} = 0,1\\
\Leftrightarrow 200 - 40{R_x} = 0,3\left( {12{R_x} + 20} \right)\\
\Leftrightarrow 200 - 40{R_x} = 3,6{R_x} + 6\\
\Leftrightarrow 43,6{R_x} = 206 \Rightarrow {R_x} = 4,7\Omega
\end{array}$
2. Cường đồ dòng điện qua điện trở R2 là:
$\begin{array}{l}
{I_y} = {I_x} - {I_3}\\
{U_x} + {U_3} = U \Leftrightarrow 3{I_x} + 3{I_3} = 20\\
\Leftrightarrow 3{I_x} + 3{I_x} - 3{I_y} = 20\\
\Leftrightarrow 6{I_x} - 3{I_y} = 20\\
{I_x} = \dfrac{{20 + 3{I_y}}}{6}\\
{U_1} + {U_2} = U \Leftrightarrow 10{I_1} + 6{I_2} = 20\\
{I_y} = {I_2} - {I_1} \Leftrightarrow {I_2} = {I_y} + {I_1}\\
\Leftrightarrow 10{I_1} + 6\left( {{I_y} + {I_1}} \right) = U\\
\Leftrightarrow 16{I_1} + 6{I_y} = 20\\
\Leftrightarrow 8{I_1} + 3{I_y} = 10\\
\Leftrightarrow {I_1} = \dfrac{{10 - 3{I_y}}}{8}\\
{U_x} + {U_y} = {U_1}\\
\Leftrightarrow 3{I_x} + {R_y}{I_y} = 10{I_1}\\
\Leftrightarrow \dfrac{{20 + 3{I_y}}}{2} + {R_y}{I_y} = \dfrac{{5\left( {10 - 3{I_y}} \right)}}{4}\\
\Leftrightarrow 80 + 12{I_y} + 8{R_y}{I_y} = 100 - 30{I_y}\\
\Leftrightarrow {I_y}\left( {42 + 8{R_y}} \right) = 20\\
\Leftrightarrow {I_y} = \dfrac{{20}}{{8{R_y} + 42}}
\end{array}$
Công suất qua điện trở R2 là:
${P_y} = {I_y}^2.{R_y} = \dfrac{{{{20}^2}.{R_y}}}{{{{\left( {8{R_y} + 42} \right)}^2}}} = \dfrac{{400}}{{{{\left( {8\sqrt {{R_y}} + \dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }}} \right)}^2}}}$
Để công suất ấy đạt giá trị cực đại thì:
${{{\left( {8\sqrt {{R_y}} + \dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }}} \right)}^2}}$ Min
Áp dụng bất đẳng thức cô si cho 2 số không âm ${8\sqrt {{R_y}} }$ và ${\dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }}}$
ta có:
$\begin{array}{l}
8\sqrt {{R_y}} + \dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }} \ge 2\sqrt {8\sqrt {{R_y}} .\dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }}} = 2\sqrt {8.42} = 8\sqrt {21} \\
\Leftrightarrow {\left( {8\sqrt {{R_y}} + \dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }}} \right)^2} \ge {\left( {8\sqrt {21} } \right)^2} = 1344
\end{array}$
Công suất cực đại đó là:
${P_{{y_{\max }}}} = \dfrac{{400}}{{1344}} = 0,3W$
Dấu "=" xảy ra khi:
$8\sqrt {{R_y}} = \dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }} \Leftrightarrow 8{R_y} = 42 \Leftrightarrow {R_y} = 5,25\Omega $
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247