Trang chủ Vật Lý Lớp 9 Cho mạch diện như hình vẽ. Biết R1= 10, R2...

Cho mạch diện như hình vẽ. Biết R1= 10, R2 = 6, R3 = 3, U = 20V, Rx là một biển trở. Bỏ qua điện trở của ampe kế và dây nối. . Khi Rx= 3, thay ampe ké bởi

Câu hỏi :

Cho mạch diện như hình vẽ. Biết R1= 10, R2 = 6, R3 = 3, U = 20V, Rx là một biển trở. Bỏ qua điện trở của ampe kế và dây nối. . Khi Rx= 3, thay ampe ké bởi một biển trở Ry. Điều chỉnh Ry để công suất tiêu thụ trên nó đạt giá trị lớn nhất, Tim giá trị của R và công suất lớn nhất đó Giúp mình với mọi người ơi.

image

Lời giải 1 :

Đáp án:

$\begin{array}{l}
1.a.{R_x} = 20\Omega \\
b.{R_x} = 4,7\Omega \\
P \to Q\\
2.{R_y} = 5,25\Omega \\
{P_{{y_{\max }}}} = 0,3W
\end{array}$

Giải thích các bước giải:

1.a. Khi ampe kế chỉ 0A thì mạch cầu này trở thành mạch cầu cân bằng thì điện trở Rx là:

$\dfrac{{{R_x}}}{{{R_1}}} = \dfrac{{{R_3}}}{{{R_2}}} \Leftrightarrow \dfrac{{{R_x}}}{{10}} = \dfrac{3}{6} \Rightarrow {R_x} = 20\Omega $

b. Xét chiều dòng điện từ P đến Q:

Điện trở tương đương của đoạn mạch là:

$\begin{array}{l}
{R_{td}} = \dfrac{{{R_x}.{R_1}}}{{{R_x} + {R_1}}} + \dfrac{{{R_2}.{R_3}}}{{{R_2} + {R_3}}} = \dfrac{{10{R_x}}}{{{R_x} + 10}} + \dfrac{{3.6}}{{3 + 6}}\\
 \Leftrightarrow {R_{td}} = \dfrac{{10{R_x}}}{{{R_x} + 10}} + 2 = \dfrac{{12{R_x} + 20}}{{{R_x} + 10}}
\end{array}$

Cường độ dòng điện qua mạch là:

${I_m} = \dfrac{U}{{{R_{td}}}} = \dfrac{{20\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{12{R_x} + 20}}$

Cường độ dòng điện qua điện trở Rx là:
${I_x} = \dfrac{{{R_1}}}{{{R_x} + {R_1}}}.{I_m} = \dfrac{{10}}{{{R_x} + 10}}.\dfrac{{20\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{12{R_x} + 20}} = \dfrac{{200}}{{12{R_x} + 20}}$

Cường độ dòng điện qua điện trở R3 là:

${I_3} = \dfrac{{{R_2}}}{{{R_3} + {R_2}}}.{I_m} = \dfrac{6}{{3 + 6}}.\dfrac{{20\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{12{R_x} + 20}} = \dfrac{{40\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{3\left( {12{R_x} + 20} \right)}}$

Điện trở Rx là:
$\begin{array}{l}
{I_A} = {I_x} - {I_3} \Leftrightarrow \dfrac{{200}}{{12{R_x} + 20}} - \dfrac{{40\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{3\left( {12{R_x} + 20} \right)}} = 0,1\\
 \Leftrightarrow \dfrac{{600 - 40\left( {{R_x} + 10} \right)}}{{3\left( {12{R_x} + 20} \right)}} = 0,1\\
 \Leftrightarrow 200 - 40{R_x} = 0,3\left( {12{R_x} + 20} \right)\\
 \Leftrightarrow 200 - 40{R_x} = 3,6{R_x} + 6\\
 \Leftrightarrow 43,6{R_x} = 206 \Rightarrow {R_x} = 4,7\Omega 
\end{array}$

2. Cường đồ dòng điện qua điện trở R2 là:
$\begin{array}{l}
{I_y} = {I_x} - {I_3}\\
{U_x} + {U_3} = U \Leftrightarrow 3{I_x} + 3{I_3} = 20\\
 \Leftrightarrow 3{I_x} + 3{I_x} - 3{I_y} = 20\\
 \Leftrightarrow 6{I_x} - 3{I_y} = 20\\
{I_x} = \dfrac{{20 + 3{I_y}}}{6}\\
{U_1} + {U_2} = U \Leftrightarrow 10{I_1} + 6{I_2} = 20\\
{I_y} = {I_2} - {I_1} \Leftrightarrow {I_2} = {I_y} + {I_1}\\
 \Leftrightarrow 10{I_1} + 6\left( {{I_y} + {I_1}} \right) = U\\
 \Leftrightarrow 16{I_1} + 6{I_y} = 20\\
 \Leftrightarrow 8{I_1} + 3{I_y} = 10\\
 \Leftrightarrow {I_1} = \dfrac{{10 - 3{I_y}}}{8}\\
{U_x} + {U_y} = {U_1}\\
 \Leftrightarrow 3{I_x} + {R_y}{I_y} = 10{I_1}\\
 \Leftrightarrow \dfrac{{20 + 3{I_y}}}{2} + {R_y}{I_y} = \dfrac{{5\left( {10 - 3{I_y}} \right)}}{4}\\
 \Leftrightarrow 80 + 12{I_y} + 8{R_y}{I_y} = 100 - 30{I_y}\\
 \Leftrightarrow {I_y}\left( {42 + 8{R_y}} \right) = 20\\
 \Leftrightarrow {I_y} = \dfrac{{20}}{{8{R_y} + 42}}
\end{array}$

Công suất qua điện trở R2 là:

${P_y} = {I_y}^2.{R_y} = \dfrac{{{{20}^2}.{R_y}}}{{{{\left( {8{R_y} + 42} \right)}^2}}} = \dfrac{{400}}{{{{\left( {8\sqrt {{R_y}}  + \dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }}} \right)}^2}}}$

Để công suất ấy đạt giá trị cực đại thì: 

${{{\left( {8\sqrt {{R_y}}  + \dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }}} \right)}^2}}$ Min

Áp dụng bất đẳng thức cô si cho 2 số không âm ${8\sqrt {{R_y}} }$ và ${\dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }}}$

ta có: 

$\begin{array}{l}
8\sqrt {{R_y}}  + \dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }} \ge 2\sqrt {8\sqrt {{R_y}} .\dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }}}  = 2\sqrt {8.42}  = 8\sqrt {21} \\
 \Leftrightarrow {\left( {8\sqrt {{R_y}}  + \dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }}} \right)^2} \ge {\left( {8\sqrt {21} } \right)^2} = 1344
\end{array}$

Công suất cực đại đó là:
${P_{{y_{\max }}}} = \dfrac{{400}}{{1344}} = 0,3W$

Dấu "=" xảy ra khi:

$8\sqrt {{R_y}}  = \dfrac{{42}}{{\sqrt {{R_y}} }} \Leftrightarrow 8{R_y} = 42 \Leftrightarrow {R_y} = 5,25\Omega $

Thảo luận

-- Hình như câu 1b. Trong quá trình tính toán bạn sai một chỗ nên đáp án bạn ra sai r, phải là 4,45 chiều P đến Q, bạn chx tính chiều Q đến P nữa. Còn câu b bạn ra giống mình nhưng sao trên hình nó lại để là Ry=1,25ôm? Hay người ta ghi sai

Bạn có biết?

Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247