- Hiện tượng cao, thấp đều xuất hiện ở nam và nữ nên gen quy định chiều cao nằm trên NST thường.
1. Xét gia đình 2: Bố, mẹ đều thấp sinh ra con cao
→ Thấp trội hoàn toàn so với cao và gen chiều cao do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
- Quy ước: Gen A - thấp, gen a - cao
- Con gái cao có kiểu gen aa, nhận 1 giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ
Mà bố, mẹ đều thấp (A-)
→ Bố, mẹ có kiểu gen là Aa.
- Sơ đồ lai:
P: ♂Aa (thấp) x ♀Aa (thấp)
G: A, a A, a
$F_{1}$: AA, Aa, Aa, aa
TLKG: 1AA: 2Aa: 1aa
TLK: 3 con thấp: 1 con cao.
2. Xét gia đình 1: mẹ cao sinh ra con trai thấp
→ Con trai thấp có kiểu gen Aa (do nhận 1 giao tử a từ mẹ).
→ Con nhận giao tử A từ bố.
→ Bố có kiểu gen là AA hoặc Aa (kiểu hình thấp).
- Sơ đồ lai:
+ Trường hợp 1: Bố có kiểu gen là AA.
P: ♂AA (thấp) x ♀aa (cao)
G: A a
$F_{1}$: Aa ($100\%$ con thấp)
+ Trường hợp 2: Bố có kiểu gen là Aa.
P: ♂Aa (thấp) x ♀aa (cao)
G: A, a a
$F_{1}$: Aa, aa
TLKG: 1Aa: 1aa
TLK: 1 con thấp: 1 con cao.
3. Xét gia đình 3: mẹ có kiểu gen dị hợp sinh ra con trai đều thấp
- Con trai thấp có kiểu gen AA hoặc Aa.
→ Bố có kiểu gen là AA, Aa hoặc aa.
- Sơ đồ lai:
+ Trường hợp 1: Bố có kiểu gen là AA (thấp).
P: ♂AA (thấp) x ♀Aa (thấp)
G: A A, a
$F_{1}$: AA, Aa
TLKG: 1AA: 1Aa
TLKH: $100\%$ con thấp
+ Trường hợp 2: Bố có kiểu gen là Aa (thấp).
P: ♂Aa (thấp) x ♀Aa (thấp)
G: A, a A, a
$F_{1}$: AA, Aa, Aa, aa
TLKG: 1AA: 2Aa: 1aa
TLKH: 3 con thấp: 1 con cao.
+ Trường hợp 3: Bố có kiểu gen là aa (cao).
P: ♂aa (cao) x ♀Aa (thấp)
G: a A, a
$F_{1}$: Aa, aa
TLKG: 1Aa: 1aa
TLKH: 1 con thấp: 1 con cao.
* Gia đình 2:
- Bố mẹ đều có kiểu hình tầm vóc thấp sinh ra con gái có kiểu hình tầm vóc cao
→ Tính trạng tầm vóc thấp là tính trạng trội
· Quy ước:
A - Tầm vóc thấp
a - Tầm vóc cao
- Đứa con gái có kiểu hình tầm vóc cao có kiểu gen aa, nhận một giao tử a từ cả bố và mẹ
→ Bố mẹ mang kiểu gen Aa × Aa
· Sơ đồ lai:
P: Aa × Aa
`G_P`: A; a A; a
F1: AA; Aa; Aa; aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 75% Tầm vóc thấp : 25% Tầm vóc cao
* Gia đình 1:
- Mẹ có tầm vóc cao có kiểu gen aa
- Con có tầm vóc thấp có kiểu gen Aa (nhận một giao tử a từ mẹ)
→ Kiểu gen của người bố cho giao tử A
⇒ Người bố có kiểu gen AA hoặc Aa
· Sơ đồ lai 1:
P: AA × aa
`G_P`: A a
F1: Aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 100% Aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 100% Tầm vóc thấp
· Sơ đồ lai 2:
P: Aa × aa
`G_P`: A; a a
F1: Aa; aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 50% Tầm vóc thấp : 50% Tầm vóc cao
* Gia đình 3:
- Mẹ có kiểu gen dị hợp tử Aa, sinh ra con trai đều có kiểu hình tầm vóc thấp (A_)
⇒ Người bố có kiểu gen AA; Aa; aa
· Sơ đồ lai 1:
P: AA × Aa
`G_P`: A A; a
F1: AA; Aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 1Aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 100% Tầm vóc thấp
· Sơ đồ lai 2:
P: Aa × Aa
`G_P`: A; a A; a
F1: AA; Aa; Aa; aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 75% Tầm vóc thấp : 25% Tầm vóc cao
· Sơ đồ lai 3:
P: aa × Aa
`G_P`: a A; a
F1: Aa; aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 50% Tầm vóc thấp : 50% Tầm vóc cao
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247