Đáp án:
$\begin{array}{l}
a.{I_A} = 1,6A\left( {C \to D} \right)\\
b.{R_4} = 180\Omega \\
c.{R_4} = \dfrac{{180}}{{11}}\Omega
\end{array}$
Giải thích các bước giải:
a. Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
${R_{td}} = \dfrac{{{R_1}{R_3}}}{{{R_1} + {R_3}}} + \dfrac{{{R_2}{R_4}}}{{{R_2} + {R_4}}} = \dfrac{{30.90}}{{30 + 90}} + \dfrac{{60.20}}{{60 + 20}} = 37,5\Omega $
Cường độ dòng điện qua mạch là:
${I_m} = \dfrac{{{U_{AB}}}}{{{R_{td}}}} = \dfrac{{120}}{{37,5}} = 3,2A$
Cường độ dòng điện qua điện trở R1 là:
${I_1} = \dfrac{{{R_3}}}{{{R_1} + {R_3}}}.{I_m} = \dfrac{{90}}{{30 + 90}}.3,2 = 2,4A$
Cường độ dòng điện qua điện trở R2 là:
${I_2} = \dfrac{{{R_4}}}{{{R_2} + {R_4}}}.{I_m} = \dfrac{{20}}{{60 + 20}}.3,2 = 0,8A$
Số chỉ của ampe kế là:
${I_A} = {I_1} - {I_2} = 2,4 - 0,8 = 1,6A$
Vậy chiều dòng điện qua Ampe kế có chiều từ C đến D
b. Khi ampe kế chỉ 0A mạch cầu trên trở thành mạch cầu cân bằng nên điện trở R4 là:
$\dfrac{{{R_1}}}{{{R_3}}} = \dfrac{{{R_2}}}{{{R_4}}} \Leftrightarrow \dfrac{{30}}{{90}} = \dfrac{{60}}{{{R_4}}} \Rightarrow {R_4} = 180\Omega $
c. Điện trở tương đương của đoạn mạch lúc này là:
$\begin{array}{l}
{R_{td}} = \dfrac{{{R_1}{R_3}}}{{{R_1} + {R_3}}} + \dfrac{{{R_2}{R_4}}}{{{R_2} + {R_4}}} = \dfrac{{30.90}}{{30 + 90}} + \dfrac{{60{R_4}}}{{60 + {R_4}}}\\
\Leftrightarrow {R_{td}} = 22,5 + \dfrac{{60{R_4}}}{{60 + {R_4}}} = \dfrac{{1350 + 82,5{R_4}}}{{60 + {R_4}}}
\end{array}$
Cường độ dòng điện qua đoạn mạch lúc này là:
${I_m} = \dfrac{U}{{{R_{td}}}} = \dfrac{{120\left( {60 + {R_4}} \right)}}{{1350 + 82,5{R_4}}}$
Cường độ dòng điện qua điện trở R4 là:
${I_4} = \dfrac{{{R_2}}}{{{R_2} + {R_4}}}.{I_m} = \dfrac{{60}}{{60 + {R_4}}}.\dfrac{{120\left( {60 + {R_4}} \right)}}{{1350 + 82,5{R_4}}} = \dfrac{{7200}}{{1350 + 82,5{R_4}}}$
Công suất tiêu thụ của điện trở R4 là:
${P_4} = {I_4}^2{R_4} = \dfrac{{{{7200}^2}{R_4}}}{{{{\left( {1350 + 82,5{R_4}} \right)}^2}}} = \dfrac{{{{7200}^2}}}{{{{\left( {\dfrac{{1350}}{{\sqrt {{R_4}} }} + 82,5\sqrt {{R_4}} } \right)}^2}}}$
Để công suất trên đạt giá trị cực đại thì ${{{\left( {\dfrac{{1350}}{{\sqrt {{R_4}} }} + 82,5\sqrt {{R_4}} } \right)}^2}}$ đạt giá trị cực tiểu.
Áp dụng bất đẳng thức cô si cho 2 số không âm ${\dfrac{{1350}}{{\sqrt {{R_4}} }}}$ và ${82,5\sqrt {{R_4}} }$ ta được:
$\begin{array}{l}
\dfrac{{1350}}{{\sqrt {{R_4}} }} + 82,5\sqrt {{R_4}} \ge 2\sqrt {\dfrac{{1350}}{{\sqrt {{R_4}} }}.82,5\sqrt {{R_4}} } = 2\sqrt {1350.82,5} = 90\sqrt {55} \\
\Leftrightarrow {\left( {\dfrac{{1350}}{{\sqrt {{R_4}} }} + 82,5\sqrt {{R_4}} } \right)^2} \ge {\left( {90\sqrt {55} } \right)^2} = 445500
\end{array}$
Dấu "=" xảy ra khi:
$\dfrac{{1350}}{{\sqrt {{R_4}} }} = 82,5\sqrt {{R_4}} \Leftrightarrow 82,5{R_4} = 1350 \Rightarrow {R_4} = \dfrac{{180}}{{11}}\Omega $
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247