Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a) Xét △AHB vuông tại H có:
$AB^{2}$ =$AH^{2}$ +$HB^{2}$ (định lí Pytago)
⇒$AH^{2}$ =$AB^{2}$ -$HB^{2}$
⇒$AH^{2}$=$10^{2}$ -$6^{2}$ =64
⇒AH=8(cm)
b) Có △ABC cân tại A
⇒$\left \{ {{AB=AC} \atop {góc B = góc C}} \right.$
AH⊥BC⇒góc AHB=góc AHC=90độ
Xét △AHB và △AHC có:
góc AHB=góc AHC=90độ
AB=AC
góc B=góc C
⇒△AHB = △AHC (cạnh huyền - góc nhọn)
c) Có △AHB = △AHC
⇒HB=HC ( 2 cạnh tương ứng)
Xét △HBD và △HCE có:
BD=CE
góc B=góc C
BH=CH
⇒△HBD = △HCE (c.g.c)
⇒HD=HE⇒HD=HE (2 cạnh tương ứng)
Xét △HDE có: HD = HE
⇒△HDE cân tại H
a, ΔABH vuông tại H
⇒ AB2 = AH2 + BH2
⇔ 102 = AH2 + 62
⇒ AH2 = 64 ⇒ AH = 8cm
b, Xét 2 tam giác vuông ΔABH và ΔACH có:
AH chung; AB = AC (gt)
⇒ ΔABH = ΔACH (ch - cgv)
c, ΔABH = ΔACH (ch - cgv) ⇒ BAH^=CAH^
hay DAH^=EAH^
AB = AC, BD = CE ⇒ AD = AE
Xét ΔAHD và ΔAHE có:
AH chung; DAH^=EAH^; AD = AE
⇒ ΔAHD = ΔAHE (c.g.c)
⇒ HD = HE ⇒ ΔHDE cân (đpcm)
d, Ta có: AD = AE và HD = DE
⇒ AH là đường trung trực của đoạn thẳng DE (đpcm)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247