BÀI 5: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai: hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của các nước đế quốc thực dân phương Tây.
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai: các nước Đông Nam Á đã nổi dậy chống ách thống trị thực dân, giành chính quyền.
Sự ra đời của tổ chức ASEAN.
1. Nguyên nhân ra đời
- đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực, nhằm cùng nhau hợp tác, phát triển.
- Ngoài ra, để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực
2. Sự ra đời của ASEAN
- Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập vào tháng 8/1967 tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan
-Xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh
III. Từ "ASEAN 6” phát triển thành “ASEAN 10”
- Những điều kiện cho sự mở rộng các thành viên của tổ chức ASEAN và sự gia nhập vào tổ chức này của hàng loạt các nước trong khu vực từ năm 1984 cho đến nay.
+ Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sau của tổ chức ASEAN.
+ Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tổ chức ASEAN đã kết nạp thêm các thành viên. Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995, tiếp đó kết nạp Lào, Mi-an-ma vào tháng 7/1997, Cam-pu-chia vào tháng 4/1999.
- ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế (thành lập AFTA) và xây dựng diễn đàn khu vực.
BÀI 8: NƯỚC MĨ
I. Tình hình nươc mĩ sau chiến trnah thế giới thứ 2
- 1945-1950: giàu mạnh ,chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản
II. Sự phát triển về khoa học kĩ thuật của mĩ sau chiến tranh
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học -kĩ thuật lần thứ hai.
- Do có nhiều nhà khoa học lỗi lạc di cư sang Mĩ, vì ở đây có điều kiện hòa bình và đầy đủ phương tiện làm việc.
- Đạt được những thành tựu kì diệu
- Nhờ khoa học – kỹ thuật nên kinh tế Mỹ phát triển nhanh và đời sống vật chất nhân dân được nâng cao
III. Chính sách đối nội-đối ngoại của mĩ sau chiến tranh
- Đối nội :
-Cấm Đảng Cộng sản Mỹ hoạt động .
-Chống lại phong trào đình công ,loại bỏ những người tiến bộ ra khỏi bộ máy nhà nước
-Thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc .
Thí dụ : “Mùa hè nóng bỏng” – da đen- 1963-1969-1975.
Phong trào phản chiến –“Chiến tranh Việt Nam” 1960-1972.
- Đối ngoại : đề ra ”Chiến lược toàn cầu”, mưu đồ bá chủ thế giới
- Mục tiêu :
- Ngăn chặn , đẩy lùi , tiêu diệt các nước XHCN.
- Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào dân chủ tiến bộ trên thế giới .
- Khống chế đồng minh của Mỹ bằng viện trợ.Nhưng thất bại ở Trung Quốc ,Triều Tiên và Việt Nam
BÀI 22: CAO TRÀO CÁCH MẠNG TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Hoàn cảnh
- Tháng 6 - 1941, Đức tấn công Liên Xô, thế giới hình thành 2 trận tuyến: Phe Đồng Minh và Phe Phát xít.
- Tình hình trong nước có nhiều biến chuyển: Đầu năm 1941 Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng trong nước. Người đã triệu tập Hội nghị BCH Trung ương 8 tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19 - 5 - 1941.
2. Hoạt động của Mặt trận Việt Minh
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Lực lượng vũ trang đầu tiên của cách mạng Việt Nam là Đội du kích Bắc Sơn.
- Năm 1941 dưới sự lãnh đạo của Đảng chuyển thành Cứu quốc quân hoạt động tại căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai. Sau đó phân tán thành nhiều bộ phận, phát triển chiến tranh du kích hoạt động tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
- Tháng 5 - 1941, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sắm sửa vũ khí, đuổi thù chung”.
- Ngày 22 - 12 - 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân ra đời. Ngay sau khi thành lập đã đánh thắng trận Phay Khắt và Nà Ngần.
* Xây dựng lực lương chính trị:
- Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh.
- Đến 1942, khắp 9 châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc quân, trong đó có 3 châu hoàn toàn.
- Sau đó Uỷ ban Việt Minh Cao - Bắc - Lạng được thành lập, lập ra “19 ban xung phong Nam tiến”, phát triển lực lượng cách mạng xuống miền xuôi.
- tranh thủ hợp tác rộng rãi các tầng lớp khác nhau: sinh viên, học sinh, trí thức, tư sản dân tộc.
- Báo chí Đảng và Mặt trận Việt Minh phát triển rất phong phú, góp phần tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng rộng rãi,...
II.
1. Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 - 1945)
* Hoàn cảnh:
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nước Pháp được giải phóng.
- Nhật khốn dốn ở Đông Dương.
- Đông Dương: Pháp ráo riết hoạt động chờ cơ hội phản công Nhật.
* Diến biến:
- Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng.
2. Tiến tới Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945
* Diễn biến
- Ngay từ tháng 3 - 1945, cách mạng chuyển sang cao trào, phong trào đấu tranh vũ trang và khởi nghĩa từng phần diễn ra ở nhiều địa phương.
- Ngày 15 - 4 - 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì họp ở Hiệp Hòa (Bắc Giang) được tổ chức. Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân.
- Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kì được hình thành.
- Ngày 4 - 6 - 1945, khu giải phóng Việt Bắc ra đời.
- Phong trào quần chúng trong cả nước phát triển mạnh mẽ, nhất là phong trào phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo.
=> Cao trào kháng Nhật cứu nước đã dấy lên một khí thế sẵn sàng khởi nghĩa trong cả nước.
Chủ trương của Đảng
- Ngay khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng đã tổ chức họp Hội nghị mở rộng.
- Hội nghị đã ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt là phát xít Nhật.
- Hội nghị phát động cao trào “Kháng Nhật, cứu nước” làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
BÀI 27: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC KẾT THÚC ( 1953-1954)
I. Kế hoạch Na-va của Pháp - Mĩ
- Ngày 7-5-1953, được sự giúp đỡ của Mĩ, Na-va vạch kế hoạch quân sự hi vọng kết thúc chiến tranh ở Đông Dương trong vòng 18 tháng.
- Kế hoạch Na-va tiến hành theo hai bước:
+ Bước 1: Thu - đông 1953 và xuân 1954: Giữ thế phòng ngự trên chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược để bình định Trung và Nam Đông Dương.
+ Bước 2: Từ thu - đông 1954: Chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, giành thắng lợi quân sự quyết định, kết thúc chiến tranh.
II.
1. Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954
Chủ trương của Đảng:
- Tháng 9 - 1953, Trung ương Đảng đề ra kế hoạch tác chiến đông - xuân 1953 - 1954 với quyết tâm giữ vững thế chủ động trên chiến trường.
- Phương hướng tác chiến: tập trung lực lượng tấn công vào những chỗ quan trọng về chiến lược nhưng địch tương đối yếu.
- Phương châm tác chiến: “tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”, “đánh chắc, thắng chắc”.
* Diễn biến:
Trong đông - xuân 1953 - 1954, quân ta mở một loạt các chiến dịch tấn công địch trên nhiều hướng:
- Đầu 12 - 1953, ta mở chiến dịch Tây Bắc, giải phóng Lai Châu, uy hiếp Điện Biên Phủ, buộc Pháp phải đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ về Điện Biên Phủ. => Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ 2 của địch.
- Cũng trong tháng 12 ta phối hợp với lực lượng kháng chiến Lào mở chiến dịch Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt và bao vây Xê-nô. Buộc địch phải điều động quân đến giữ Xê-nô.
=> Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ 3 của Pháp.
- Tháng 1-1954, ta mở chiến dịch Thượng Lào, giải phóng Phong-xa-lì và bao vây Luông Pha-bang, buộc địch phải điều động quân từ đồng bằng Bắc Bộ đến Luông Pha-bang.
=> Luông Pha-bang trở thành nơi tập trung quân thứ 4 của Pháp.
- Tháng 2 - 1954, ta mở chiến dịch tấn công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng được Kon Tum, bao vây Plâyku, buộc địch phải điều động quân từ Tuy Hòa về Plâyku.
=> Plâyku trở thành nơi tập trung quân thứ 5 của Pháp.
- Ý nghĩa:
- Bước đầu làm phá sản kế hoạc Na-va của Pháp, buộc chúng phải phân tán lực lượng và giam chân ở miền núi.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954
* Âm mưu của Pháp:
Pháp - Mĩ xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương để trở thành nơi quyết chiến với bộ đội chủ lực của Việt Nam.
* Chủ trương của ta:
- Đầu tháng 12 - 1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Mục tiêu: tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc.
* Diến biến:
Chiến dịch bắt đầu từ ngày 13 - 3 - 1954 đến ngày 7 - 5 - 1954 và được chia làm 3 đợt:
- Đợt 1: quân ta tiến công và tiêu diệt Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
- Đợt 2: quân ta tiến công và tiêu diệt căn cứ phía Đông phân khu Trung tâm.
- Đợt 3: quân ta đồng loạt tấn công tiêu diệt các căn cứ còn lại ở phân khu Trung tâm và phân khu Nam, tiêu diệt sở chỉ huy của địch.
* Kết quả:
- Ta tiêu diệt toàn bộ cứ điểm. Loại bỏ khỏi vòng chiến đấu 16 200 tên địch, phá hủy 62 máy bay và toàn bộ phương tiện chiến tranh, bắt sống tướng Đờ-cát-xtơ-ri.
III.
1. Hoàn cảnh
- Bước vào đông - xuân 1953 - 1954, đồng thời với mặt trận quân sự, ta đấu tranh trên mặt trận ngoại giao.
- Hội nghị Giơnevơ được khai mạc ngày 8 - 5 - 1954 và bắt đầu thảo luận về vấn đề Đông Dương.
- Căn cứ và điều kiện cụ thể, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí Hiệp định Giơnevơ vào ngày 21 - 7 - 1954
2. Nội dung
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Hai bên tham chiến cùng ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Hai bên tham chiến thực hiện cuộc di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng: Quân đội cách mạng Việt Nam và quân đội xâm lược Pháp tập kết ở hai miền Nam - Bắc, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời.
- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trên cả nước, sẽ tổ chức vào 7 - 1956 dưới sự giám sát của Ủy ban quốc tế,...
3. Ý nghĩa
- Hiệp định đã chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương.
- Hiệp định này buộc Pháp rút quân về nước. Âm mưu kéo dài chiến tranh của Pháp - Mĩ đã bị thất bại.
- Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, chuyển sang giai đoạn Xã hội chủ nghĩa.
IV.
1. Ý nghĩa lịch sử
* Trong nước:
- Thắng lợi này kết thúc ách thống trị gần 1 thế kỉ của thực dân Pháp trên đất nước ta.
- Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, chuyển sang giai đoạn Xã hội chủ nghĩa.
* Quốc tế:
- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.
2. Nguyên nhân thắng lợi
* Chủ quan:
- Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến sáng suốt.
- Cuộc kháng chiến được tiến hành trong điều kiện có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh, có hậu phương lớn mạnh.
* Khách quan:
- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương.
- Sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới.
bài 5 :
(trang 22 sgk Lịch Sử 9): - Hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á từ sau năm 1945.
Trả lời:
- Ngay khi Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á nổi dậy giành độc lập.
- Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống xâm lược, đến giữa những năm 50 , các nước Đông Nam Á lần lượt giành độc lập dân tộc.
- Cũng từ giữa những năm 50, đế quốc Mĩ can thiệp vào khu vực Đông Nam Á và tiến hành xâm lược Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.
- Từ những năm 50, cấc nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự SEATO trở thành đồng minh của Mĩ (như Thái Lan, Phi-lip-pin), một số nước thi hành chính sách hòa bình trung lập (In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma).
(trang 24 sgk Lịch Sử 9): - Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa như thế nào trong đường lối đối ngoại?
Trả lời:
Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại:
+ Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”, tình hình Đông Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.
+ Tháng 9/1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO), nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.
+ Thái Lan và Philipin tham gia vào khối quân sự SEATO.
+ Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Inđônêxia và Myanma thực hiện đường lối hòa bình trung lập.
- Như thế từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại.
(trang 24 sgk Lịch Sử 9): - Trình bày hoàn cảnh ra đời và mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN.
Trả lời:
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Sau khi giành được độc lập và đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
+ Nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm: Hợp tác phát triển kinh tế, hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
+ Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á thành lập ( viết tắt ASEAN) tại Băng Cốc (Thái Lan ) gồm 5 nước thành viên : Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Xingapo, Thái Lan.
- Mục tiêu họat động :
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
* bài 8 :
(trang 34 sgk Lịch Sử 9): - Những nguyên nhân nào làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm?
Trả lời:
- Sự vươn lên mạnh mẽ của các nước Tây Âu và Nhật Bản đã trở thành những trung tâm kinh tế-tài chính ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
- Sự khủng hoảng có tính chất chu kì của nền kinh tế Mĩ.
- Những chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược...
- Sự chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội, nhất là các nhóm cư dân - tầng lớp lao động bậc thấp, dẫn đến sự không ổn định vé kinh tế, xã hội ở Mĩ.
(trang 34 sgk Lịch Sử 9): - Hãy nêu những thành tựu chủ yếu về khoa học – kĩ thuật của Mĩ.
Trả lời:
- Mĩ là nước đi đầu về khoa học - kĩ thuật và công nghệ trên thế giới, đã thu được nhiều thành tựu kì diệu trong tất cả các lĩnh vực như sáng chế các công cụ sản xuất mới (máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động), các nguồn năng lượng mới (nguyên tử và Mặt Trời...), những vật liệu tổng hợp mới, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc.
- Trong công cuộc chinh phục vũ trụ (tháng 7 - 1969, lần đầu tiên đưa con người lên Mặt Trăng...) ;
- Mĩ đã sản xuất các loại vũ khí hiện đại (tên lửa chiến lược, máy bay tàng hình...).
- Nhờ những thành tựu khoa học - kĩ thuật đó, nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng; đời sống vật chất, tinh thần của người dân Mĩ có nhiều thay đổi nhanh chóng.
_
(trang 35 sgk Lịch Sử 9): - Hãy trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Trả lời:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các đời tổng thống Mĩ bắt đầu từ Tru-man đã thi hành "chiến lược toàn cầu" phản cách mạng, nhằm chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị của Mĩ trên thế giới. Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, không chế các nước ; lập ra các khối quân sự ; chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược..
- Trong việc thực hiện "chiến lược toàn cầu", Mĩ đã gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu nhất là thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện được một số mưu đồ như góp phần làm tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu.
- Sau khi Liên Xô bị sụp đổ, dựa vào ưu thế về quân sự, kinh tế, khoa học - kĩ thuật... Các giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới một cực do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế. Nhưng giữa tham vọng và khả năng thực hiện vẫn có khoảng cách không nhỏ.
* bài 22 :
(trang 89 sgk Lịch Sử 9): - Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
- Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước sang năm thứ ba. Sau khi chiếm phần lớn lục địa châu Âu, tháng 6-1941, phát xít Đức đã mở cuộc tấn công Liên Xô, thế giới đã hình thành hai trận tuyến, một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu và một bên là khối phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản. Trong nước, thực dân Pháp câu kết chặt chẽ với phát xít Nhật để bóc lột nhân dân Đông Dương.
- Vì vậy, ngay từ đầu Đảng ta đã xác định cuộc đấu tranh của nhân dân ta đã là một bộ phận trong cuộc đấu tranh của các lực lượng dân chủ.
- Trước tình hình đó, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã về nước để lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941 để kịp thời để ra đường lối lãnh đạo cách mạng trong tình hình mới.
(trang 89 sgk Lịch Sử 9): - Vì sao Nhật phải đảo chính Pháp?
Trả lời:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nước Pháp được giải phóng. Chính phủ Đờ-Gôn trở về Pa-ri.
- Ở mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật bị nguy khốn trước đòn tấn công dồn dập của quân Anh - Mĩ cả ở trên biển và trên bộ.
- Quân Pháp ờ Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ thời cơ để giành lại địa vị thống trị cũ.
=> Tình thế trên buộc Nhật phải đảo chính Pháp, nhằm độc chiếm Đông Dương.
(trang 89 sgk Lịch Sử 9): - Quân Pháp ở Đông Dương đã thất bại ra sao?
Trả lời:
- Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn Đông Dương.
- Mặc dù đã có sự chuẩn bị trước, nhưng quân Pháp chống cự rất yếu ớt, chỉ sau vài giờ nổ súng đã nhanh chóng đầu hàng.
- Chiếm được Đông Dương, Chính phủ Nhật hoàng tuyên bố trao trả độc lập giả hiệu rồi ra sức vơ vét, thống trị và bóc lột nhân dân ta.
* Bài 27 :
(trang 119 sgk Lịch Sử 9): - Hãy cho biết âm mưu của Pháp – Mĩ trong việc thực hiện Kế hoạch Na-va.
Trả lời:
Nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, hi vọng trong vòng 18 tháng sẽ "kết thúc cuộc chiến tranh trong danh dự” bằng một thắng lợi quân sự quyết định.
(trang 121 sgk Lịch Sử 9): - Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 đã bước đầu làm phá sản Kế hoạch Na-va của Pháp – Mĩ như thế nào?
Trả lời:
- Thực hiện phương hướng chiến lược đã đưa ra, tháng 12-1953, bộ đội ta tiến công và giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ), Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.
- Đầu tháng 12-1953, liên quân Lào - Việt mở cuộc tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, buộc địch phải tăng cường lực lượng cho Xê-nô, biến nơi đây trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.
- Tháng 1-1954. liên quân Lào - Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng toàn tỉnh Phong Xa-lì, buộc Pháp tăng quân cho Luông Pha-bang, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.
- Tháng 2-1954, quân ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plây-cu, địch phải tăng cường lực lượng cho Plây-cu, nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.
- Những cuộc tiến công chiến lược trong Đông - Xuân đã buộc lực lượng cơ động của địch tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ phải phân tán thành 5 nơi ở các chiến trường rừng núi. Trong đó, bộ phận tinh nhuệ nhất bị giam chân tại Điện Biên Phủ. Kế hoạch Na-va đã bước đầu bị phá sản.
(trang 125 sgk Lịch Sử 9): - Pháp – Mĩ đã làm gì để xây dựng Điện Biên Phủ thành lập tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương?
Trả lời:
Pháp - Mĩ đã xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương bằng cách:
Được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, lực lượng ở đây lúc đông nhất là 16 200 quân được bố trí làm 49 cứ điểm, chia thành 3 phân khu : trung tâm, Bấc, Nam. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ được đánh giá là "pháo đài bất khả xâm phạm" và Pháp - Mĩ quyết định chọn Điện Biên Phủ để giao chiến với quân ta.
(trang 125 sgk Lịch Sử 9): - Dựa vào lược đồ (Hình 54, SGK trang 123), trình bày diễn biến chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954).
Trả lời:
Remaining Time 0:58
Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu từ ngày 13-3-1954 đến hết ngày 7-5-1954 và được chia làm 3 đợt:
- Đợt 1 (từ ngày 13 đến 17-3-1954): quân ta tiến công tiêu diệt căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc (Độc Lập, Bản Keo).
- Đợt 2 (từ ngày 30-3 đến 26-4-1954): quân ta đồng loạt tấn công vào các cao điểm phía đông khu trung tâm Mường Thanh. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt, nhất là đồn A1, C1. Vùng vây khép chặt, dần dần đừng tiếp tế bằng hàng không bị cắt đứt.
- Đợt 3 (từ ngày 1-5 đến 7-5-1954): quân ta đồng loạt tấn công vào trung tâm Mường Thanh và phân khu phía Nam, chiều ngày 7-5 quân ta đánh vào Sở chỉ huy địch. Đến 7h30 ngày 7-5 lá cờ “Quyết chiến, quyết thắng” bay trên nóc hầm Đờ Cát-tơ-ri. Chiến dịch toàn thắng.
(trang 126 sgk Lịch Sử 9): - Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
Trả lời:
a) Nội dung Hiệp định gồm những điều khoản cơ bản sau :
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Hai bên tham chiến (lực lượng kháng chiến ở các nước Đông Dương và lực lượng quân xâm lược Pháp) cùng ngưng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
Dinosaurs Playing Volleyball With Coconut And Teasing You! Funny Dinosaurfeatured by
- Hai bên tham chiến thực hiện cuộc di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng : Quân đội cách mạng Việt Nam và quân đội xâm lược Pháp tập kết ở hai miền Bắc và Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, sẽ tổ chức vào tháng 7 - 1956 dưới sự kiểm soát của một ủy ban quốc tế...
Hiệp định Giơ-ne-vơ cùng với chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ ở Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia.
b) Ý nghĩa
- Hiệp định Giơ-ne-vơ là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng.
- Với Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương, Pháp buộc phải rút hết quân đội về nước : Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương ; miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương chính thức khai mạc ngày 8 - 5 - 1954 và bắt đầu thảo luận về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương.
(trang 127 sgk Lịch Sử 9): - Trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
Trả lời:
* Ý nghĩa lịch sử:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là ở các nước châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh.
Remaining Time 0:58
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp xâm lược được tiến hành trong điều kiện có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, có lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh, có hậu phương rộng lớn được xây dựng vững chắc về mọi mặt.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta được tiến hành trong liên minh chiến đấu với nhân dân hai nước Lào và Cam-pu-chia chống kẻ thu chung, có sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc. Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247