bài 67:
sơ đồ mạch điện: $R1//R2$
a) điện trở tương đương của đoạn mạch là:
`R_{td}={R_1.R_2}/{R_1+R_2}={18.12}/{18+12}=7,2\Omega`
b) số chỉ của của ampe kế A là:
`I_A=U/R_{td}=36/{7,2}=5A`
số chỉ của của ampe kế `A_1` là:
`I_1=U/R_1=36/18=2A`
số chỉ của của ampe kế `A_2` là:
`I_2=U/R_2=36/12=3A`
bài 68:
sơ đồ mạch điện: $R1//R2$
a) điện trở tương đương của đoạn mạch là:
`R_{td}={R_1.R_2}/{R_1+R_2}={15.10}/{15+10}=6\Omega`
hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là:
`U=U_1=I_1.R_1=0,5.15=7,5V`
b) số chỉ của của ampe kế A là:
`I_A=U/R_{td}={7,5}/6=1,25A`
Giải thích các bước giải:
67/.Tóm tắt:
$R1$ // $R2$
$R1=18$Ω
$R2=12$Ω
$U=36V$
$Rtd=?$Ω
$Imạch=?A$
Giải:
a/. Vì $R1$ // $R2$, nên:
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
$Rtd=$ `(R1.R2)/(R1+R2)` = `(18.12)/(18+12)` $=7,2$Ω
b/.Vì $R1$ // $R2$, nên:
Hiệu điện thế giữa 2 đầu điện trở 1 và điện trở 2 là:
$Umạch=U1=U2=36V$
Cường độ dòng điện qua đoạn mạch là:
$Imạch=$ `U/(Rtd)` = `(36)/(7,2)` $=5A$
Vậy số chỉ của ampe kế A là $5A$
Cường độ dòng điện qua điện trở 1 là:
$I1=$ `(U1)/(R1)` = `(36)/(18)` $=2A$
Vậy số chỉ của ampe kế A1 là $2A$
Cường độ dòng điện qua điện trở 2 là:
$I2=$ `(U2)/(R2)` = `(36)/(12)` $=3A$
Vậy số chỉ của ampe kế A2 là $3A$
68/.
$R1$ // $R2$
$R1=15$Ω
$R2=10$Ω
$I1=0,5A$
$Rtd=?$Ω
$Umạch=?V$
$Imạch=?A$
Giải:
a/. Vì $R1$ // $R2$, nên:
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
$Rtd=$ `(R1.R2)/(R1+R2)` = `(15.10)/(15+10)` $=6$Ω
b/. Hiệu điện thế giữa 2 đầu điện trở 1 là:
$U1=I1.R1=0,5.15=7,5V$
Vì $R1$ mắc song song với $R2$, nên:
Hiệu điện thế giữa 2 đầu đoạn mạch là:
$Umạch=U1=U2=7,5V$
c/. Cường độ dòng điện qua mạch chính là:
$Imạch=$ `(Umạch)/(Rtd)` = `(7,5)/6` $=1,25A$
Vậy số chỉ của ampe kế A là $1,25A$
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247