1) Từ kiểu hình F1 suy ra:
lông xám trội hoàn toàn so với lông trắng
tai ngắn trội hoàn toàn so với tai dài
Quy ước gen:
A: lông xám
a: lông trắng
B: tai ngắn
b: tai dài
2) Chuột lông xám tai ngắn ở F1 có kiểu gen là A_B_
Vì P có cá thể có kiểu gen aabb (lông trắng, tai dài) nên F1 có kiểu gen: AaBb, vậy F1 nhận alen AB hoàn toàn từ cá thể còn lại và chỉ từ cá thể còn lại
Vậy P có kiểu gen là: AABB và aabb
3) F1: AaBb (xám, ngắn) × aabb (trắng, dài)
GF1: AB, Ab, aB, ab ab
F2: 1AaBb: 1Aabb: 1aaBb: 1aabb
(1 xám, ngắn: 1 xám, dài: 1 trắng, ngắn: 1 trắng, dài)
$a$,
$F1$ đồng loạt lông xám tai ngắn ⇒Lông xám tai ngắn là 2 tính trạng trội
$b$,
Quy ước: $A$: lông xám $a$: lông trắng
$B$: tai ngắn $b$: tai dài
$F1$ đồng loạt lông xám tai ngắn ⇒ $P$ thuần chủng
CHuột lông xám tai ngắn $P$ có KG $AABB$
Chuột lông trắng tai dài có KG: $aabb$
Sơ đồ lai:
$P:$ $AABB$ × $aabb$
$Gp:$ $AB$ $ab$
$F1:AaBb$ ($100$% lông xám tai ngắn)
$c$,
$F1$ lai phân tích
Sơ đồ lai:
$F1×Fa$: $AaBb$ × $aabb$
$G_{F1}:$ $AB,Ab,aB,ab$ $ab$
$F2:1AaBb:1Aabb:1aaBb:1aabb$
KH: $1$ lông xám tai ngắn: $1$ lông xám tai dài :$1$ lông trắng tai ngắn : $1$ lông trắng tai dài
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247