Đáp án + Giải thích các bước giải:
Câu 1:Cơ thể động vật lớn lên là nhờ
A.Sự lớn lên 1 TB ban đầu.
B.Sự tăng số lượng TB trong cơ thể do quá trình sinh sản.
C.Sự tăng số lượng và kích thước của TB trong cơ thể được tạo ra từ quá trình lớn lên và phân chia TB.
D.Sự thay thế và bổ sung các TB bằng các TB mới tự quá trình phân chia TB.
Câu 2:Từ 1TB ban đầu sau 3 lần phân chia liên tiếp sẽ tạo ra bao nhiêu TB con?
A.3 tế bào con.
B. 6 tế bào con.
C.8 tế bào con.
D.9 tế bào con.
Câu 3:Quá trình phân chia tế bào gồm mấy giao đoạn?
A.1giai đoạn.
B.2 giai đoạn.
C.3 giai đoạn.
D. 4 giai đoạn.
Câu 4:Sau quá trình phân chia TB con được hình thành có đặc điểm
A.Giống TB mẹ.
B.Khác TB mẹ.
C.Vừa giống vùa khác TB mẹ.
D.sinh ra loại TB mới
Câu 5: 1TB ban đầu sau khi phân chia liên tiếp tạo ra 16 TB con.Số lần phân chia chia là?
A.1 lần.
B.2 lần.
C.3 lần.
D.4 lần.
Câu 6.Tế bào phân chia khi nào?
A.Tế bào còn non.
B.Tế bào già.
C.Tế bào trưởng thành.
D.Tế bào chết.
Câu 7.Nhờ quá trình nào mà tế bào lớn lên?
A.Quá trình quang hợp.
B.Quá trình hô hấp.
C.Quá trình sinh sản.
D.Quá trình trao đổi chất.
Câu 8: Quá trình phân chia tế bào gọi là gì?
A.Quá trình quang hợp.
B.Quá trình hô hấp.
C.Quá trình sinh sản.
D.Quá trình trao đổi chất.
Câu 9.Tế bào động vật khác tế bào tực vật ở điểm nào?
A.Lục lạp.
B.Nhân.
C.Chất tế bào.
D.Màng tế bào.
Câu 10.Vì sao không nên bảo quản rau xanh ở ngăn đá?
A.Vì rau héo.
B.Vì đóng đá.
C.Vì phá vỡ cấu trúc thành tế bào.
D.Bị mất
Đáp án:
Gen, đơn vị cơ bản của di truyền, là một đoạn DNA chứa tất cả các thông tin cần thiết để tổng hợp một polypeptide (protein). Protein được sắp xếp theo 4 phân bậc cấu trúc: chuỗi polipeptide mạch thẳng; cấu trúc vòng xoắn lò xo Alpha hoặc gấp nếp Beta; chuỗi xoắn cuộn trong không gian 3 chiều; phân tử protein hoàn chỉnh - phối hợp từ nhiều cấu trúc protein bậc 3 có cấu trúc không gian đặc trưng. Diều này tạo nên tính đa dạng và đặc thù của từng loại protein từ đó đảm bảo cấu tạo và hoạt động từng phần của cơ thể.
Cấu trúc Gen
Cơ thể con người có khoảng 20.000 đến 23.000 gen. Các gen được lưu trữ ở các nhiễm sắc thể trong nhân tế bào và ty thể. Ở người, nhân tế bào sinh dưỡng (không có khả năng sinh sản hữu tính) thường có 46 nhiễm sắc thể ghép thành 23 cặp nhiễm sắc thể. Mỗi cặp gồm một nhiễm sắc thể từ mẹ và một từ cha. Trong 23 cặp nhiễm sắc thể có 22 cặp nhiễm sắc thể thường, tương đồng về kích thước, hình dạng, vị trí và số lượng gen. Cặp nhiễm sắc thể thứ 23, còn được gọi là cặp nhiễm sắc thể giới tính (X và Y), quy định giới tính của một người, ngoài ra chúng cũng chứa các gen mang chức năng khác. Trong nhân tế bào sinh dưỡng ở giới nữ có 2 nhiễm sắc thể X ( XX ) ; ở nam giới có một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y ( XY )
Nhiễm sắc thể X chứa nhiều gen chịu trách nhiệm về nhiều tính trạng di truyền khác nhau; nhiễm sắc thể Y nhỏ hơn, mang gen quy định giới tính nam, cũng như một ít gen khác. Vì nhiễm sắc thể X có nhiều gen hơn nhiễm sắc thể Y, nên ở nam giới ̣(XY) rất nhiều gen có trên X nhưng không tương ứng trên Y từ đó không được biểu hiện thành kiểu hình. Do vậy để duy trì sự cân bằng vật liệu di truyền giữa nam và nữ, một trong cặp nhiễm sắc thể XX ở phụ nữ bị vô hiệu hóa một cách ngẫu nhiên. Nhiễm sắc thể đồ là bộ đầy đủ các nhiễm sắc thể trong tế bào của một người.
Tế bào sinh dục (trứng và tinh trùng) qua quá trình giảm phân bộ nhiễm sắc thể còn 23 chiếc, giảm một nửa số lượng nhiễm sắc thể so với tế bào sinh dưỡng. Trong giảm phân, thông tin di truyền từ mẹ và cha được tổ hợp lại thông qua quá trình trao đổi chéo (trao đổi giữa các nhiễm sắc thể tương đồng). Khi một trứng được thụ tinh bởi một tinh trùng, hợp tử sẽ chứa 46 nhiễm sắc thể như bình thường.
Các gen được sắp xếp theo trình tự xác định dọc theo DNA của nhiễm sắc thể. Mỗi gen có một vị trí cụ thể (locus) trên một nhiễm sắc thể và thường cùng vị trí trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Hai gen nằm trên cùng một locus của mỗi cặp nhiễm sắc thể (một được thừa kế từ mẹ và một từ cha) được gọi là allele. Mỗi gen bao gồm một chuỗi DNA đặc trưng; 2 allele có thể có các trình tự DNA khác nhau hoặc giống nhau. Hai allele giống hệt nhau trên cùng một gen gọi là đồng hợp tử; hai allen khác nhau gọi là dị hợp tử Trong quá trình nhân bản, một số gen đột biến đến những vị trí có thể là cạnh nhau hoặc ở các vị trí khác nhau trong cùng một nhiễm sắc thể hoặc các nhiễm sắc thể khác nhau
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247