Đáp án + Giải thích các bước giải:
a. Xác định tên và giới tính của loài :
→ Ruồi giấm ; Giới tính : Đực
Kí hiệu NST được sắp xếp trong các kì của giảm phân:
Kì cuối 1: Tế bào mang các NST kép bộ NST kép (n) => 16 loại giao tử mang bộ NST kí hiệu là:
AABBDDXX, AABBDDYY, AABBddXX, AABBddYY, AAbbDDXX, AAbbDDYY, AAbbddXX, AAbbddYY, aaBBDDXX, aaBBDDYY, aaBBddXX, aaBBddYY, aabbDDXX, aabbDDYY, aabbddXX, aabbddYY.
Kì cuối 2: Tế bào mang các NST đơn bộ NST đơn bội (n) => kí hiệu bộ NST đơn bội có trong 16 loại giao tử là:
ABDX, ABDY, ABdX, ABdY, AbDX, AbDY, AbdX, AbdY, aBDX, aBDY, aBdX, aBdY, abDX, abDY, abdX, abdY.
b. Kí hiệu NST của ruồi giấm :
Cặp 1: Aa
Cặp 2: $\frac{BC}{bc}$
Cặp 3: Dd
Cặp 4: XY
→ Kí hiệu bộ NST: ví dụ: Aa $\frac{BC}{bc}$ DdXY
Khi GP bình thường thì sẽ tạo ra số loại giao tử
Aa → 2 loại giao tử (GT)
$\frac{BC}{bc}$ → 2 loại GT
Dd → 2 loại giao tử
XY → 2 loại khi gen trên X dị hợp
⇒ Số loại giao tử là: 2.2.2.2= 16 loại giao tử
c. Tế bào sinh tinh có kí hiệu AaBbDd trong đó A,B,D thể hiện NST có nguồn gốc từ bố và a, b,d thể hiện NST có nguồn gốc từ mẹ.
Một tế bào sinh dục của loài giảm phân thực tế tạo ra 2 loại giao tử
Số lượng mỗi loại là 2 :
Kí hiệu là
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247