Giải thích các bước giải:
Bài tập 1:
Đổi: `2mm=0,002m`; `10mm^2 =10.10^-6 m^2`
a) Điện trở `R_2`:
`R_2=p .l/S=2,8.10^-8 . (0,002)/(10.10^-6)=5,6.10^-6` `(\Omega)`
b) Điện trở tương đương của đoạn mạch AB:
`R_{tđ}=R_1+R_2=20+5,6.10^-6 ≈20` `(\Omega)`
Bài tập 2:
a) Điện trở suất `1,6.10^-8` của đồng có ý nghĩa đoạn dây dẫn có chiều dài `1m`, tiết diện `1m^2` thì có điện trở `1,6.10^-8`.
b) Đổi: `40mm=0,04m`; `8mm^2=8.10^-6 m^2`
Điện trở suất của dây đồng:
`R=p .l/S=1,7.10^-8 . (0,04)/(8.10^-6)=8,5.10^-5` `(\Omega)`
Bài tập 3:
Điện trở của đoạn dây dài 1m:
`R=0,5/50=0,01` `(\Omega)`
Bài tập 4:
Điện trở của `R_2`:
`S_1/S_2=R_2/R_1⇒R_2=(R_1.S_1)/S_2=(8,5.5)/(0,5)=85` `(\Omega)`
Đáp án + giải thích các bước giải :
Bài 1 :
$\\$ `a) ` Điện trở `R_2` có giá trị là :
$\\$ `R_2 = p. l/S = 2,8 . 10^-8 . (2.10^-3)/(10.10^-6) = 5,6.10^-6(Omega)`
$\\$ `b)` Điện trở tương đương của mạch là :
$\\$ `R_(AB) = R_1 + R_2 = 20 + 5,6.10^-6 (Omega)`
Bài 2 :
`a)` Điện trở suất của đồng là `1,6.10^-8` muốn chỉ mỗi đoạn dây dẫn hình trụ được làm bằng đồng liệu đó có chiều dài `1m` và có tiết diện `1m^2` có điện trở là : `1,6.10^-8Omega`
$\\$ `b)` Điện trở của dây đồng là :
$\\$ `R = p. l/S = 1,6.10^-8 . (0,04)/(8.10^-6) = 8,10^-5 (Omega)`
$\\$ Bài 3 : Vì điện trở tỉ lệ thuận với chiều dài của dây nên mỗi `1m` dây điện này có điện trở là :
$\\$ `R = (0,5)/50 = 0,01(Omega)`
$\\$ Bài 4 :
$\\$ Vì 2 dây dẫn làm từ cùng một chất liệu và cùng chiều dài
$\\$ `->` Tiết diện sẽ tỉ lệ nghịch với điện trở của dây
$\\$` -> S_1/S_2 = R_2/R_1`
$\\$ `=> 5/(0,5) = R_2/(8,5)`
$\\$` => R_2 = (5.8,5)/(0,5) = 85(Omega)`
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247