1)
Phân bố trong khoảng từ vĩ tuyến 23 độ 27 phút bắc, qua xích đạo, đến vĩ tuyến 23 độ 27 phút nam.
Các kiểu môi trường là:
- Môi trường xích đạo ẩm
- Môi trường nhiệt đới
- Môi trường nhiệt đới gió mùa
- Môi trường hoang mạc
2)
Môi trường xích đạo có khí hậu nóng ẩm quanh năm, độ ẩm không khí rất cao, trung bình trên 80%, biên độ nhiệt giữa tháng thấp nhất và cao nhất rất nhỏ (30C), lượng mưa trung bình năm lớn, lượng mưa nhiều nhất ở xích đạo và giảm dần về hai cực.
3)
Khí hậu nhiệt đới được đặc trưng bởi nhiệt độ cao quanh năm và trong năm có một thời kì khô hạn (từ 3 đến 9 tháng). Càng gần chí tuyến, thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn.
Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Tuy nóng quanh năm, nhưng vẫn có sự thay đổi theo mùa. Thời kì nhiệt độ tăng cao là khoảng thời gian mặt trời đi qua thiên đỉnh.
Lượng mưa trung bình năm từ 500 mm đến 1500 mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa.
4)
Ở vùng nhiệt đới, khí hậu phân mùa rõ rệt; tại khu vực đồi núi vào mùa mưa, nước mưa thấm xuống các lớp đất đá bên dưới, đến mùa khô nước lại di chuyển lên mang theo oxide sắt, nhôm, tích tụ dần ở gần mặt đất làm cho đất có màu đỏ vàng.
5)
Khí hậu nhiệt đới gió mùa có hai đặc điểm nổi bật: nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa gió và thời tiết diễn biến thất thường.
- Nhiệt độ trung bình năm trên 20oC và biên độ nhiệt năm khoảng 8oC.
- Lượng mưa trung bình năm trên 1000mm, nhưng thay đổi theo vị trí gần hay xa biển, sườn núi đón gió hay khuất gió; lượng mưa chia 2 mùa: mùa mưa vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 tập trung từ 70-90% lượng mưa cả năm, mùa khô mưa rất ít.
- Thời tiết diễn biến thất thường.
6)
Tính chất trung gian
+ Nhiệt độ và lượng mưa của đới ôn hòa thấp hơn so với đới nóng và cao hơn so với đới lạnh.
+ Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo vị trí gần cực (gần đới lạnh) hay gần chí tuyến (gần đới nóng).
- Tính thất thường:
+ Các đợt khí nóng ở chí tuyến và các đợt khí lạnh ở vùng cực có thể tràn tới bất thường, nhiệt độ có thể tăng hay giảm 10° - 15°C trong vài giờ.
+ Gió Tây ôn đới và các khối khí từ đại dương vào làm cho thời tiết biến động rất khó dự báo.
7)
I.Sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường.
- Tài nguyên rừng: giảm nhanh.
- Tài nguyên khoáng sản: cạn kiệt.
- Tài nguyên đất: bạc màu.
b.Môi trường.
- Ô nhiễm không khí, nguồn nước.
- Môi trường thiên nhiên bị tàn phá huỷ hoại.
- Giảm tỉ lệ gia tăng dân số.
- Phát triển kinh tế.
- Nâng cao đời sống của nhân dân.
câu 1:Phân bố trong khoảng từ vĩ tuyến 23 độ 27 phút bắc, qua xích đạo, đến vĩ tuyến 23 độ 27 phút nam.
Các kiểu môi trường là:
- Môi trường xích đạo ẩm
- Môi trường nhiệt đới
- Môi trường nhiệt đới gió mùa
- Môi trường hoang mạc
Câu 2: Môi trường xích đạo có khí hậu nóng ẩm quanh năm, độ ẩm không khí rất cao, trung bình trên 80%, biên độ nhiệt giữa tháng thấp nhất và cao nhất rất nhỏ (30C), lượng mưa trung bình năm lớn, lượng mưa nhiều nhất ở xích đạo và giảm dần về hai cực.
Câu 3:
Môi trường nhiệt đới nằm ở khoảng từ vĩ tuyến 5° đến chí tuyến của cả hai bán cầu.
Khí hậu nhiệt đới được đặc trưng bởi nhiệt độ cao quanh năm và trong năm có một thời kì khô hạn (từ 3 đến 9 tháng). Càng gần chí tuyến, thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn.
Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Tuy nóng quanh năm, nhưng vẫn có sự thay đổi theo mùa. Thời kì nhiệt độ tăng cao là khoảng thời gian mặt trời đi qua thiên đỉnh.
Lượng mưa trung bình năm từ 500 mm đến 1500 mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa.
Câu 4: Ở vùng nhiệt đới, khí hậu phân mùa rõ rệt; tại khu vực đồi núi vào mùa mưa, nước mưa thấm xuống các lớp đất đá bên dưới, đến mùa khô nước lại di chuyển lên mang theo ôxít sắt, nhôm, tích tụ dần ở gần mặt đất làm cho đất có màu đỏ vàng
Câu 5: Nhiệt độ cao quanh năm (nhiệt độ trung bình trên 20 độ C), trong năm có một thời kỳ khô hạn (tháng 3 đến tháng 9). Càng gần chí tuyến, thời kỳ khô hạn càng kéo dài, biên độ càng lớn.
- Lượng mưa trung bình: 500 - 1500 mm (chủ yếu tập trung vào mùa hạ).
- Thiên nhiên thay đổi theo mùa: Lượng mưa và thời gian khô hạn ảnh hưởng đến thực vật, con người, thiên nhiên Xa-van, đồng cỏ cao là nét tiêu biểu cho môi trường nhiệt đới.
Câu 6:
- Tính chất trung gian (giữa đới nóng và đới lạnh):
+ Nhiệt độ và lượng mưa của đới ôn hòa thấp hơn so với đới nóng và cao hơn so với đới lạnh.
+ Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo vị trí gần cực (gần đới lạnh) hay gần chí tuyến (gần đới nóng).
- Tính thất thường:
+ Các đợt khí nóng ở chí tuyến và các đợt khí lạnh ở vùng cực có thể tràn tới bất thường, nhiệt độ có thể tăng hay giảm 10° - 15°C trong vài giờ.
+ Gió Tây ôn đới và các khối khí từ đại dương vào làm cho thời tiết biến động rất khó dự báo
Câu 7: Ô nhiễm không khí
Thực trạng
Không khí bị ô nhiễm ngày một tăng ở mức báo động
Nguyên nhân
- Sự phát triển công nghiệp
- Động cơ giao thông
- Sự bất cẩn khi sử dụng năng lượng nguyên tử gây ô nhiễm phóng xạ
- Hoạt động sinh hoạt của con nguời
Hậu quả
- Mưa axit: làm chết cây cối, ăn mòn các công trình xây dựng và gây ra các bệnh về đường hô hấp cho con người.
- Tăng hiệu ứng nhà kính khiến Trái Đất nóng lên, khí hậu toàn cầu biến đổi, băng ở hai cực tan chảy,..
- Tạo lỗ thủng trong tầng ôzôn, gây nguy hiểm cho sức khoẻ của con nguời.
Biện pháp
Kí Nghị định thư Ki-ô-tô nhằm cắt giảm lượng khí thải gây ô nhiễm, bảo vệ bầu không khí trong lành của Trái Đất
Địa lí học (trong tiếng Hy Lạp γεωγραφία, geographia, nghĩa là "mô tả Trái Đất") là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các vùng đất, địa hình, dân cư và các hiện tượng trên Trái Đất. Dịch sát nghĩa sẽ là "nhằm mô tả hoặc viết về Trái Đất".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247