Trang chủ Lịch Sử Lớp 8 Mấy bạn làm giúp mình một bảng .1 cột ghi...

Mấy bạn làm giúp mình một bảng .1 cột ghi các năm ,một cột ghi các sự kiện. Từ thời các vua hùng tới khi xã hội phong kiến kết thúc (Ở nước Việt Nam) càng chi

Câu hỏi :

Mấy bạn làm giúp mình một bảng .1 cột ghi các năm ,một cột ghi các sự kiện. Từ thời các vua hùng tới khi xã hội phong kiến kết thúc (Ở nước Việt Nam) càng chi tiết càng tốt cảm ơn mọi người

Lời giải 1 :

2.879 TCN vua Hùng thành lập quốc gia Văn Lang 258 TCN An Dương Vương thôn tính Văn Lang, thành lập quốc gia Âu Lạc 218 TCN - 208 TCN Chiến tranh Tần-Việt Thuộc Nam Việt Sửa đổi 179 TCN Triệu Đà thôn tính Âu Lạc, sáp nhập vào quốc gia Nam Việt 111 TCN Chiến tranh Hán-Nam Việt Thuộc Hán Sửa đổi 111 TCN nhà Hán thôn tính Nam Việt 40 khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Trưng Trắc thành lập quốc gia Lĩnh Nam, kinh đô đặt tại Mê Linh 42 - 43 Chiến tranh Lĩnh Nam - Đông Hán 43 Đông Hán thôn tính Lĩnh Nam 156–160 Khởi nghĩa Chu Đạt 178–181 Khởi nghĩa Lương Long 192 Khu Liên khởi nghĩa, tách quận Nhật Nam thành lập quốc gia Lâm Ấp Thuộc Đông Ngô Sửa đổi 229 23 tháng 6 Tôn Quyền xưng đế, lập nước Đông Ngô, ly khai nhà Hán 246 - 248 khởi nghĩa Bà Triệu Thuộc Tấn Sửa đổi 280 nhà Tấn thôn tính Đông Ngô Thuộc Lưu Tống Sửa đổi 420 Lưu Dụ ép Tấn Cung Đế nhường ngôi, lập ra nhà Lưu Tống 436 Thứ sử Giao Châu Đàn Hòa Chi đánh Lâm Ấp, cướp châu báu rút về 468 - 485 khởi nghĩa Lý Trường Nhân Thuộc Nam Tề Sửa đổi 479 Tiêu Đạo Thành phế Lưu Chuẩn tự làm vua, thành lập nhà Nam Tề Thuộc Lương Sửa đổi 502 Tiêu Diễn phế truất Tiêu Bảo Dung, thành lập nhà Lương 541 khởi nghĩa Lý Bí 544 Lý Bí thành lập quốc gia Vạn Xuân Thuộc Tùy Sửa đổi 602 nhà Tùy thôn tính Vạn Xuân Thuộc Đường Sửa đổi 618 tháng 3 Lý Uyên tuyên bố thành lập nhà Đường tháng 5 Lý Uyên ép Dương Hựu nhường ngôi 687 khởi nghĩa Lý Tự Tiên 713 - 723 khởi nghĩa Mai Hắc Đế 776-791 khởi nghĩa Phùng Hưng Tự chủ Sửa đổi 905 Khúc Thừa Dụ xây dựng chính quyền tự chủ 938 Trận Bạch Đằng, Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng Nhà Ngô Sửa đổi 939 Ngô Quyền xưng vương, kinh đô Cổ Loa 944 - 968 Loạn 12 sứ quân Nhà Đinh Sửa đổi 968 Đinh Bộ Lĩnh xưng đế, thành lập quốc gia Đại Cồ Việt, kinh đô Hoa Lư 970 Đinh Bộ Lĩnh cho đúc Thái Bình hưng bảo, đây là đồng tiền đầu tiên của Việt Nam 979 Đinh Bộ Lĩnh cùng con trai bị sát hại Nhà Tiền Lê Sửa đổi 980 Lê Hoàn lên ngôi vua, thành lập nhà Tiền Lê 981 tháng 1 - tháng 4 Chiến tranh Tống - Việt Nhà Lý Sửa đổi 1009 21 tháng 11 Lý Công Uẩn lên ngôi vua, thành lập nhà Lý 1010 Lý Công Uẩn dời đô về Thăng Long 1054 Lý Thánh Tông lên ngôi, đổi tên nước từ Đại Cồ Việt thành Đại Việt 1069 Chiến tranh Việt-Chiêm, Đại Việt chiếm được 3 châu của Chiêm Thành 1075–1077 Chiến tranh Tống-Việt 1077 Trận Như Nguyệt, đẩy lùi quân xâm lược Tống Nhà Trần Sửa đổi 1226 10 tháng 1 Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh, thành lập nhà Trần 1258 Chiến tranh Nguyên Mông–Đại Việt lần 1 1282 Hội nghị Bình Than, triệu họp vương hầu, trăm quan 1284 Hội nghị Diên Hồng, triệu họp bô lão cả nước 1285 Chiến tranh Nguyên Mông-Đại Việt lần 2 1287–1288 Chiến tranh Nguyên Mông–Đại Việt lần 3 1396 phát hành Thông Bảo hội sao theo chủ trương của Hồ Quý Ly, đây là tiền giấy đầu tiên của Việt Nam 1397 Hồ Quý Ly ép Trần Thuận Tông dời đô về Tây Đô Nhà Hồ Sửa đổi 1400 22 tháng 3 Hồ Quý Ly lên ngôi, thành lập nhà Hồ, đổi tên nước thành Đại Ngu 1400–1407 Chiến tranh Việt-Chiêm 1406–1407 Chiến tranh Đại Ngu–Đại Minh Thuộc Minh Sửa đổi 1407 nhà Minh thôn tính Đại Ngu, đặt làm quận Giao Chỉ, trung tâm hành chính là Đông Quan 1407 Trần Ngỗi xưng Giản Định đế, lập nên nhà Hậu Trần 1413 nhà Hậu Trần bị nhà Minh đánh bại 1418–1427 khởi nghĩa Lam Sơn Nhà Lê sơ Sửa đổi 1428 29 tháng 4 Lê Lợi thành lập quốc gia Đại Việt, đặt kinh đô tại Đông Kinh 1442 Vụ án Lệ Chi viên 1459–1460 Chính biến Thiên Hưng, Lê Thánh Tông lên ngôi 1471 Chiến tranh Việt-Chiêm, miền bắc Chiêm Thành sáp nhập vào Đại Việt 1478–1480 Chiến tranh Đại Việt - Lan Xang 1483 biên soạn Luật Hồng Đức 1511–1512 khởi nghĩa Trần Tuân 1516–1521 khởi nghĩa Trần Cảo 1516-1526 Khủng hoảng cuối nhà Lê sơ và nội chiến Nhà Mạc Sửa đổi 1527 Mạc Đăng Dung ép Lê Cung Hoàng nhường ngôi, lập lên nhà Mạc 1533 Nguyễn Kim lập Lê Ninh làm vua, tái lập nhà Lê, đóng đô tại Vạn Lại 1553–1677 Chiến tranh Lê-Mạc Nhà Lê trung hưng Sửa đổi 1592 nhà Lê trung hưng đánh bại nhà Mạc, lên nắm quyền điều hành đất nước 1597 Lê Thế Tông dời đô về Đông Kinh 1558 Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa 1627–1672 Trịnh – Nguyễn phân tranh 1683 nhà Lê trung hưng đánh bại hoàn toàn nhà Mạc 1771 khởi nghĩa Tây Sơn 1774–1775 Trịnh – Nguyễn phân tranh 1780 Nguyễn Ánh xưng vương 1788 Nguyễn Nhạc xưng Hoàng đế, đặt niên hiệu Thái Đức, lập lên nhà Tây Sơn, đặt kinh đô tại Quy Nhơn Nguyễn Nhạc phong Nguyễn Huệ làm Bắc Bình Vương 1785 Nguyễn Huệ phá tan quân Xiêm tại Rạch Gầm - Xoài Mút Nhà Tây Sơn Sửa đổi 1788 Nguyễn Nhạc từ bỏ đế hiệu, chỉ xưng Tây Sơn vương 22 tháng 12 Nguyễn Huệ xưng đế, đặt niên hiệu Quang Trung, đặt kinh đô tại Phú Xuân 1789 Trận Ngọc Hồi - Đống Đa, đẩy lui quân xâm lược nhà Thanh 1792 Nguyễn Huệ qua đời, con trai Nguyễn Quang Toản lên ngôi Nhà Nguyễn Sửa đổi 1802 Nguyễn Ánh đánh bại nhà Tây Sơn, lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Gia Long, lập lên nhà Nguyễn, đặt kinh đô tại Phú Xuân 1803–1855 Nổi dậy Đá Vách 1804 Nguyễn Ánh đổi tên nước thành Việt Nam 1821–1827 Khởi nghĩa Phan Bá Vành 1833–1834 Chiến tranh Việt–Xiêm 1836 Việt Nam thôn tính Chân Lạp, đặt làm Trấn Tây Thành 1839 15 tháng 2 Minh Mạng đổi tên nước thành Đại Nam 1841 rút quân khỏi Trấn Tây Thành, Xiêm đặt Ang Duong lên ngôi, tái lập Chân Lạp 1858–1884 Chiến tranh Pháp-Đại Nam 1861–1865 Bạo loạn ven biển 1866 Chính biến chày vôi 1867 nhà Nguyễn cắt Nam Kỳ lục tỉnh nhượng cho Pháp Pháp thuộc Sửa đổi 1884 6 tháng 6 Hòa ước Giáp Thân, kết thúc Chiến tranh Pháp-Đại Nam, triều đình nhà Nguyễn chấp nhận sự bảo hộ của Pháp 1885–1895 phong trào Cần Vương 1887 17 tháng 10 thực dân Pháp thành lập Liên bang Đông Dương, gồm Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và Campuchia, đặt thủ đô tại Sài Gòn 1893 3 tháng 10 sáp nhập Lào vào Liên bang Đông Dương 1898 12 tháng 4 sáp nhập Quảng Châu Loan vào Liên bang Đông Dương 1902 Liên bang Đông Dương dời thủ đô về Hà Nội 1906–1908 phong trào Duy Tân 1908 phong trào chống sưu thuế Trung Kỳ 1914–1918 khoảng 100.000 người Việt bị ép sang châu Âu chiến đấu cho Pháp trong Chiến tranh thế giới thứ nhất 1917 khởi nghĩa Thái Nguyên 1919 18 tháng 6 Nguyễn Ái Quốc gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Hòa bình Versailles 1930 3 tháng 2 hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam 1930–1931 phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh 1939 khoảng 20.000 thanh niên Việt Nam bị cưỡng bức phục vụ Pháp trong chiến tranh thế giới thứ hai 1940 30 tháng 8 quân đội Nhật Bản tiến vào Đông Dương 25 tháng 9 chính phủ Pháp chấp nhận mọi yêu sách, chấp nhận việc chiếm đóng cùng giao quyền điều hành những căn cứ quân sự cho quân đội Nhật 1944 22 tháng 12 Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập 1945 tháng 3 Nhật đảo chính thực dân Pháp 11 tháng 3 thành lập Đế quốc Việt Nam, phụ thuộc Đế quốc Nhật Bản 14 tháng 8 - 30 tháng 8 cách mạng tháng Tám 23 tháng 8 Đế quốc Việt Nam sụp đổ 30 tháng 8 Bảo Đại thoái vị Mình nêu như này sau bạn chép vào bảng thôi ạ nhó vote cho mình 5* và 1 tym nhó

Thảo luận

-- Nếu có 2 người mình sẽ thêm ctlhn
-- Cảm ơn bạn nhiều
-- Cho mình xin 1 tym nha 😘

Lời giải 2 :

Đối với người Việt Nam, điển tích “Con rồng, cháu tiên” về cội nguồn của dân tộc Việt đã ăn sâu vào huyết quản, tâm thức của các thế hệ. Đó là câu chuyện thần kỳ về nòi giống tiên rồng của người Việt. Sự kết hợp kỳ lạ của Cha Lạc long Quân thuộc giống rồng và Mẹ Âu Cơ - giống tiên đã sinh ra 100 người con trai tuấn tú. Năm mươi người đã theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên rừng, trong đó có người con trưởng ở lại làm vua, đóng đô tại Văn Lang, nay là Phong Châu, Phú Thọ. Và, bắt đầu từ đây, trong tâm thức của người Việt, nỗi hoài niệm về tổ tiên, về cội nguồn bắt đầu trong da diết.

Nhiều dân tộc trên thế giới đều có cách lý giải khác nhau về sự ra đời của dân tộc mình. Chẳng hạn, người Pháp quan niệm tổ tiên của họ là chú gà trống Goloa, người Nhật tự hào là con cháu của Thái Dương thần nữ v.v…Thế nhưng, có lẽ hiếm có dân tộc nào như dân tộc Việt Nam, cả dân tộc có chung ngày giỗ Tổ. Từ truyền thuyết rất đẹp này, mỗi người dân Việt Nam dù ở nơi đâu đều tâm niệm và tự hào được sinh ra từ một nguồn cội - nguồn cội cao quý. Vì thế, người Việt gọi nhau bằng hai tiếng tha thiết: Đồng bào. Chính bởi nguồn mạch tâm linh sâu thẳm ấy mà dân tộc Việt Nam đã vượt qua bao thử thách cam go của lịch sử, trải qua hàng ngàn năm lệ thuộc nước ngoài mà người Việt vẫn giữ được ngôn ngữ, tâm hồn và tính cách của mình, với một nền văn hóa đặc sắc, mà ngày giỗ Tổ hàng năm có thể coi là nét văn hóa đẹp nhất.

 

Tượng Vua Hùng trong đền tưởng niệm các Vua Hùng trong công viên

Tao Đàn

“Cây có cội, nước có nguồn, con chim có tổ, con người có tông” (ca dao). Đối với người Việt nam, tổ tiên, nguồn cội là thiêng liêng, cao cả. Từ rất xa xưa, để nhớ về tổ tiên mình, những thế hệ người Việt khi ấy đã dựng lên đền thờ các vua Hùng trên núi Nghĩa Lĩnh và truyền đời cúng tế đến hôm nay.

Ngọc phả Hùng Vương chép đời Hồng Đức thời hậu Lê viết “Từ đời nhà Đinh, nhà Lê, nhà Trần, rồi đến triều đại Hồng Đức hậu Lê vẫn cúng hương khói trong ngôi đền làng Trung Nghĩa (Cổ Tích). Ở đây, nhân dân toàn quốc đến lễ bái để tưởng nhớ công lao đức Thánh Tổ xưa”. Ngày giỗ Tổ xưa, các quan triều đình và nhân dân nhiều nơi ở mọi miền Tổ quốc đều về cúng lễ. Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời, năm 1946, nhà nước đã tổ chức trọng thể lễ giỗ Tổ một cách trang trọng và thành kính do quyền Chủ tịch nước Huỳnh Thúc Kháng chủ trì theo lễ tục cổ truyền. Những năm gần đây, ngày giỗ Tổ được tổ chức trang nghiêm và thành kính. Mỗi năm, cứ đến ngày giỗ Tổ, người Việt dù ở nơi đâu đều bồi hồi, xúc động, tự hào và hướng lòng mình về nơi linh thiêng đất Tổ để lắng nghe tiếng của ông cha từ ngàn xưa vang vọng về. Những người dân đất Việt, vào ngày giỗ tổ tiên mình, không phân biệt địa vị cao thấp, sang hèn đều mong được về nơi đất Tổ linh thiêng thắp lên nén nhang để tỏ lòng thành kính tổ tiên. Trên đường về lại thủ đô, dừng chân tại đền Giếng ngày 19 tháng 9 năm 1954, khi nói chuyện với đại đoàn quân Tiên Phong, Hồ Chủ tịch đã căn dặn “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Lời của Bác là lời của non sông đất nước, là lời hịch từ cha Lạc Lạc Quân và Mẹ Âu Cơ truyền lại đến hôm nay. Giữ lấy nước là lời dặn thiêng liêng của tiền nhân, của lịch sử.

 

Bác Hồ nói chuyện với Đại đoàn quân Tiên Phong tại Đền Giếng

Giỗ Tổ bắt đầu từ khi nào là một câu hỏi rất khó có trả lời chính xác. Tuy nhiên, dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống nhớ ơn Tổ tiên, vì vậy chắc hẳn việc Giỗ Tổ phải có từ rất lâu. Như vậy các đời vua Hùng sau chắc hẳn đã bắt đầu giỗ các vị vua Hùng trước đó. Cột đá thề trên núi Nghĩa Lĩnh được dựng ở thời An Dương Vương có ghi: "Nguyện có đất trời lồng lộng chứng giám, nước Nam được trường tồn lưu ở miếu Tổ Hùng Vương, xin đời đời trông nom lăng miếu họ Hùng và gìn giữ giang sơn mà Hùng Vương trao lại; nếu thất hẹn, sai thề sẽ bị gió giăng, búa dập". Như vậy, rõ ràng, ít nhất Giỗ Tổ Hùng Vương đã bắt đầu từ thời An Dương Vương. Sau này, trong cuộc khởi nghĩa chống lại quân Đông Hán xâm lược, Hai Bà Trưng đã khẳng định mục tiêu của cuộc khởi nghĩa là: “Một xin rửa sạch nước thù,/ Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng,/ Ba kẻo oan ức lòng chồng,/ Bốn xin vẹn vẹn sở công lênh này” (Thiên Nam ngữ lục, áng sử ca dân gian thế kỷ XVII).

Đương nhiên không thể có chuyện 18 đời Hùng Vương với hàng trăm vị vua lại cùng băng hà vào một ngày 10-3 âm lịch. Vì vậy, ngày Giỗ Tổ 10-3 âm lịch chắc chắn là ngày giỗ chung của tất cả các vua Hùng.

Năm Đinh Tỵ, niên hiệu Khải Định thứ nhất (1917), Tuần phủ Phú Thọ là Lê Trung Ngọc đã làm bản tấu trình lên Bộ Lễ, xin định lệ lấy ngày 10.3 âm lịch hàng năm làm ngày Quốc lễ. Từ đó trở đi, ngày 10-3 âm lịch hàng năm trở thành ngày Giỗ Tổ Hùng Vương. Từ đó về sau, cứ vào ngày 10.3 nhân dân cả nước lại hướng về vùng đất Cội nguồn - xã Hy Cương, Lâm Thao, Phú Thọ để tôn vinh công lao của các vị vua Hùng.Ngày giỗ Tổ là ngày người dân đất Việt tưởng nhớ, tri ân công đức cao dày của tổ tiên, nhớ nghĩ về cội nguồn dân tộc, khơi dậy tinh thần đoàn kết, ngọn lửa yêu thương nòi giống, nghĩ và làm có trách nhiệm hơn với quê hương, đất nước.

cho mình trả lời hay nhất vs

Bạn có biết?

Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247