Bài này em giả sử tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH. Với AB = 3; AC=4. Khi đó áp dụng định lý Pitago ta có: \(BC = \sqrt {A{B^2} + A{C^2}} = \sqrt {{3^2} + {4^2}} = 5.\) Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ta có: \(\begin{array}{l} AH.BC = AB.AC \Rightarrow AH = \frac{{AB.AC}}{{BC}} = \frac{{3.4}}{5} = 2,4.\\ A{B^2} = BH.BC \Rightarrow BH = \frac{{A{B^2}}}{{BC}} = \frac{{{3^2}}}{5} = 1,8.\\ \Rightarrow CH = BC - BH = 5 - 1,8 = 3,2. \end{array}\)
Đáp án:
Giải thích các bước giải: Gọi ΔABC vuông tại A có AB = 3, AC = 4, đường cao AH
Xét ΔABC vuông tại A, đường cao AH có :
+, BC ² = AB ² + AC ² (định lý Pytago)
⇒ BC ² = 3 ² + 4 ² = 25
⇒ BC = 5
+, AB ² = BH.BC (Hệ thức lượng)
⇒ 3 ² = BH.5
⇒ BH = 1,8
+, AC ² = CH.BC (Hệ thức lượng)
⇒ 4 ² = CH.5 (Hệ thức lượng)
⇒ CH = 3,2
+, AH ² = BH.CH (Hệ thức lượng)
⇒ AH ² = 1,8.3,2 = 5,76
⇒ AH = 2,4
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247