Trang chủ Lịch Sử Lớp 7 nêu các ý chính của bài 9 và bài 11...

nêu các ý chính của bài 9 và bài 11 câu hỏi 2773023 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

nêu các ý chính của bài 9 và bài 11

Lời giải 1 :

Các ý chính:( chi tiết)

NHỚ VOTE 5*^^

Bài 9: 

I – TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, QUÂN SỰ

1.1. Nhà Đinh xây dựng đất nước

- Năm 968, đất nước được thống nhất Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi hoàng đế, đặt tên nước là Đại Cổ Việt, đóng đô tại Hoa Lư.

   + Xây dựng bộ máy chính quyền, phong chức tước cho người có công.

   + Xây dựng cung điện, đúc tiêu để tiêu dùng trong nước.

   + Xử phạt nghiêm khắc với những kẻ phạm tội.

- Đối ngoại: sai sứ sang giao hảo với nhà Tống.

1.2. Tổ chức chính quyền thời Tiền Lê

* Sự thành lập nhà Lê:

- Hoàn cảnh:

   + Cuối năm 979, Đinh Bộ Lĩnh bị ám hại, nội bộ triều đình rối loạn. Lê Hoàn được cử làm phụ chính.

   + Nhà Tống âm mưu xâm lược.

- Trước nguy cơ xâm lược Lê hoàn được suy tôn lên làm vua để chỉ huy cuộc kháng chiến, lập nên nhà Lê sử cũ gọi là Tiền Lê.

* Tổ chức bộ máy nhà nước:

- Trung ương:

Vua ->thái sư, đại sư-> quan văn, quan võ

- Địa phương:

10 lộ -> phủ, châu

- Quân đội: xây dựng quân đội mạnh gồm 10 đạo và hai bộ phận cấn quân và quân địa phương.

1.3. Cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn

* Hoàn cảnh: Lợi dụng tình hình nhà Đinh rối loạn quân Tống âm mưu xâm lược.

* Diễn biến:

- Đầu năm 981, Quân Tống tiến đánh nước ta theo hai đường:

   + Quân bộ theo đường Lạng Sơn.

   + Quân thủy: theo đường sông Bạch Đằng.

- Lê Hoàn cho quân đóng cọc để ngăn chặn thuyền địch.

- Trên sông Bạch Đằng diễn ra nhiều trận chiến giữa ta và quân Tống cuối cùng thủy quân của địch bị đánh lui.

- Trên bộ, quân ta chặn đánh quyết liệt buộc quân Tống phải rút lui về nước.

Quân ta truy kích tiêu diệt nhiều sinh lực địch.

* Kết quả:

- Quân Tống đại bại, nhiều tướng giặt bị giết và bắt sống.

- Cuộc kháng chiến chống Tông thắng lợi, nền độc lập dân tộc được giữ vững.

* Nguyên nhân thắng lợi:

- Tinh thần đoàn kết, anh dũng chiến đấu của nhân dân ta.

- Tài chỉ huy, thao lược của Lê Hoàn.

* Ý nghĩa:

- Biểu thị ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân ta.

- Chứng tỏ một bước phát triển của đất nước và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc.

II – SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ VĂN HÓA

1.1. Bước đầu xây dựng nền kinh tế tự chủ

* Nông nghiệp:

- Ruộng đất thuộc sử hữu của làng xã, nông dân được chia ruộng đất cày cấy và phải nộp thuế cho nhà nước.

- Nhà nước chú trọng và khuyến khích phát triển nông nghiệp.

   + Mở rộng khai khẩn đất hoang.

   + Chú trọng thủy lợi.

   + Nghề trồng dâu nuôi tằm cũng được khuyến khích.

- Nông nghiệp ổn định và bước đầu phát triển.

* Thủ công nghiệp:

- Thủ công nghiệp nhà nước:

   + Xây dựng một số xưởng thủ công chuyên chế tạo các sản phẩm phục vụ nhu cầu của vua quan.

   + Tập chung được nhiều thợ giỏi trong nước.

- Thủ công nghiệp dân gian: Các nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển như nghề dệt lụa, kéo tơ, làm gốm,...

* Thương nghiệp:

- Cho đúc tiền đồng để lưu thông trong nước.

- Mở rộng buôn bán với nước ngoài.

- Hình thành nhiều trung tâm buôn bán và chợ làng quê.

1.2. Đời sống xã hội và văn hóa

- Phân chia thành 3 tầng lớp:

   + Tầng lớp thống trị: vua, quan.

   + Tầng lớp bị trị: nông dân, thợ thủ công, thương nhân và một số địa chủ.

   + Nô lệ.

- Cuộc sống nhân dân còn đơn giản, bình dị.

- Giáo dục: chưa phát triển, Nho học đã xâm nhập nhưng chưa tạo được ảnh hưởng.

- Tôn giáo : đạo phật được truyền bá rộng rãi, nhiều nhà sư có tầm ảnh hưởng lớn trong triều đình.

- Kiến trúc: nhiều chùa chiền được xây dựng: chùa Tháp, chùa Nhất Trụ,..

- Nhiều loại hình văn hóa dân gian tồn tại như ca hát, nhảy múa, đua thuyền, đấu vật,...

Bài 11:

I – GIAI ĐOẠN THỨ NHẤT (1075)

1.1. Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta

- Giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị.

   + Ngân khố cạn kiệt, tài chính nguy ngập.

   + Nội bộ mâu thuẫn, nhân dân đói khổ, nổi dậy đấu tranh.

   + Bị hai nước Liêu – Hạ quấy nhiễu.

- Nhà Tống xâm lược Đại Việt để giải quyết tình trạng khủng hoảng.

- Để đánh chiếm Đại Việt nhà Tống:

   + Xúi giục vua Cham-pa tấn công Đại Việt.

   + Ngăn cản việc đi lại buôn bán của nhân dân hai nước.

   + Dụ dỗ tù trường các dân tộc ít người.

1.2. Nhà Lý chủ động tiến công để phòng vệ

a. Chuẩn bị của nhà Lý:

- Nhà Lý chủ động chuẩn bị đối phó với âm mưu xâm lược của nhà Tống.

   + Thái úy Lý Thường Kiệt được cử làm người chỉ huy, tổ chức cuộc kháng chiến.

   + Cho quân đội luện tập và canh phòng nghiêm ngặt.

   + Các tù trưởng miền núi được lệnh mộ thêm binh và đánh trả những cuộc quấy phá, âm mưu dụ dỗ của địch.

   + Đem quân đánh bại cuộc tấn công của Cham-pa.

- Lý Thường Kiệt chủ trương “tiến công trước để phòng vệ” tấn công vào những nơi tập trung quân lương của nhà Tống.

b. Diễn biến:

- Tháng 10 – 1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy quân chia làm 2 đạo tấn công vào đất Tống.

   + Quân bộ tấn công Ung Châu.

   + Quân thủy do Lý Thường Kiệt chỉ huy tấn công vào châu Khâm, châu Liêm, tiêu diệt các căn cứ tập kết quân, phá hủy kho tàng của giặc.

- Quân Lý Thường Kiệt tiến về bao vây thành Ung Châu.

c. Kết quả:

- Quân nhà Lý hạ thành Ung Châu, chủ động rút quân, chuẩn bị phòng tuyến chặn địch.

d. Ý nghĩa:

- Giáng đòn phủ đầu làm quân Tống hoang mang.

- Phá thế chủ động của quân Tống.

II – GIAI ĐOẠN THỨ HAI (1076 – 1077)

1.1. Kháng chiến bùng nổ

a. Chuẩn bị của nhà Lý:

- Lệnh cho các địa phương chuẩn bị bố phòng.

- Các tù trưởng miền núi cho quân mai phục ở những vị trí quan trọng.

- Bố trí thủy binh đóng ở Đông Kênh để chặn thủy binh địch.

- Bố trí bộ binh dọc chiến tuyến sông Như Nguyệt.

b. Diến biến:

- Cuối năm 1076, quân Tống chuẩn bị tiến đánh Đại Việt.

   + Quân bộ do Quách Quỳ , Triệu Tiết chỉ huy.

   + Quân thủy do Hòa Mâu dẫn đầu theo đường biển vào tiếp ứng.

- Tháng 1 – 1077, quân Tống vượt cửa ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta, nhà Lý đánh nhiều trận nhỏ để cản bước tiến của địch.

- Quân Tống đến bờ Bắc sông Như Nguyệt thì bị phòng tuyến trên sông chặn lại phải đóng quân bên bở chờ thủy quân đến.

- Thủy quân của địch đã bị quân của Lý Kế Nguyên chặn đánh nên không thể tiến vào hộ trợ quân bộ.

1.2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt

- Chờ không thấy thủy quân đến, quân Tống tìm cách vượt qua sông đánh vào phòng tuyến của ta.

- Quân nhà Lý kịp thời phản công, đẩy lùi quân Tống về phía Bắc.

- Quân Tống phải chuyển sang phòng ngự.

- Đầu năm 1077, Lý Thường Kiệt mở cuộc tấn công vào trận tuyến của địch, bị bất ngờ quân Tống thua to, lâm vào tình thế khó khăn.

- Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh,đề nghị giảng hòa, Quách Quỳ chấp nhận rút quân về nước.

* Ý nghĩa:

- Quân Tống phải bỏ mộng xâm lược Đại Việt.

- Bảo vệ nền độc lập, tự chủ của đất nước.

- Là một trong những trận đánh tiêu biểu trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.

CHÚC BẠN HOK TỐT!^^

Thảo luận

Bạn có biết?

Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247