Trang chủ Sinh Học Lớp 7 MA TRẬN ĐÉ KIÉM TRA GIỮA KÌ - SINH 7...

MA TRẬN ĐÉ KIÉM TRA GIỮA KÌ - SINH 7 (Tuần 8) - HK I Năm học 2021-2022 Thông hiệu Cấp độ Tên Chủ đề Nhận biết Vận dụng CỘNG Cấp độ thấp TL Cấp độ cao TNKQ

Câu hỏi :

giải ra giùm mình nha mình camon!

image

Lời giải 1 :

Đáp án+Giải thích các bước giải: (NHÓ VOTE 5*)

 Chủ đề 1 ĐVNS:

Nhận biết: 

- Trùng roi:   + Di chuyển: Trùng roi xanh (Euglena viridis) sống ở nước, chúng tạo nên các mảng váng xanh trên bề mặt ao, hồ. Trùng roi xanh là một cơ thể động vật đơn bào cỡ nhỏ (≈ 0,05mm). Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù và có một roi dài xoáy vào nước giúp cơ thể vừa tiến vừa xoay.

                     +Sinh sản: Trùng roi sinh sản vào khoảng cuối xuân, đầu mùa hạ, thường là sinh sản vô tính rất nhanh. Khi sinh sản, nhân phía sau cơ thể phân đôi trước, sau đó chất nguyên sinh và các bào quan lần lượt phân chia. Cuối cùng, cá thể phân đôi theo chiếu dọc cơ thể tạo thành 2 trùng roi mới. Gọi tắt là sinh sản vô tính theo cách phân đôi theo chiều dọc cơ thể.

- Trùng biến hình:  + Di chuyển: Chúng di chuyển nhờ dòng chất nguyên sinh dồn về một phía tạo thành chân giả. Vì thế cơ thể trùng biến hình trần luôn biến đổi hình dạng. 

               + Sinh sản: Khi gặp điều kiện thuận lợi (thức ăn,nhiệt độ,... đầy đủ), thì trùng biến hình trần sinh sản theo hình thức phân đôi.

Thông hiểu: 

Cấu tạo:

Trùng giày: Có hình giống đế giày. Cơ thể có hình khối, không đối xứng, giống chiếc giày. Trùng di chuyển nhờ lông bơi. Phần giữa cơ thể là bộ nhân gồm: nhân lớn và nhân nhỏ. Nửa trước và nửa sau đều có 1 hệ thống không bào co bóp hình hoa thị và ở 1 vị trí cố định. Chỗ lõm của cơ thể là rãnh miệng, cuối rãnh miệng có lỗ miệng và hầu. Mỗi bộ phận đảm nhiệm chức năng sống nhất định

Trùng biến hình: Trùng biến hình được coi như một cơ thể đơn bào đơn giản nhất, kém tiến hóa nhất trong tất cả các động vật nguyên sinh. Cơ thể trùng biến hình trần gồm một khối chất lỏng nguyên sinh và nhân.

Vận dụng:

Cách phòng bệnh:

Kiết lị:  

  • Rửa sạch tay trước khi ăn, ăn chín, uống sôi.
  • Rửa sạch rau sống, thức ăn cần đậy kỹ tránh ruồi nhặn.
  • Vệ sinh môi trường ở sạch sẽ. Ðặc biệt nơi sống tập thể và người phục vụ ăn uống, cấp dưỡng, nuôi dạy trẻ phải sạch sẽ.
  • Hạn chế các loại đồ uống có ga, đồ uống chứa cồn…
  • Theo dõi tình trạng sức khỏe và tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ nhằm điều chỉnh đơn thuốc chữa bệnh phù hợp.

    Bên cạnh đó, các bạn cũng nên có chế độ ăn uống khoa học, phù hợp:

    Cách phòng chống bệnh kiết lỵ đầu tiên xuất phát từ chính cơ thể của bạn. Ăn uống khoa học đầy đủ chất dinh dưỡng giúp nâng cao hệ miễn dịch chống lại sự tấn công của các loại vi khuẩn gây bệnh. Đặc biệt bạn nên ăn những thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa, bổ sung các lợi khuẩn cho đường ruột như lợi khuẩn probiotic như sữa chua, đồ lên men hoặc các loại ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh, …

    Bạn cũng có thể sử dụng tinh dầu gừng:

    Tinh dầu gừng được chiết xuất từ củ gừng có tác dụng giảm những tình trạng rối loạn tiêu hóa. Giúp củng cố sức khỏe đường ruột và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.

Sốt rét:

Hiện nay khi chưa có vắc xin phòng ngừa sốt rét thì phương pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất là phòng chống muỗi truyền bệnh.

- Ngăn sự tiếp xúc giữa người và muỗi truyền bệnh;

Diệt muỗi bằng phun tồn lưu và tẩm màn hoá chất diệt muỗi;

- Dọn dẹp nhà cửa gọn gàng, đốt hương muỗi. Ở tất cả các cửa sổ cũng như cửa ra vào người dân có thể đóng lưới và sử dụng quạt máy để giảm tối đa sự xâm nhập của muỗi vào nhà;

- Phun hóa chất diệt muỗi hoặc tẩm hóa chất vào màn, mắc màn mỗi khi đi ngủ được xem là biện pháp phòng bệnh sốt rét hữu hiệu nhất hiện nay. Bôi thuốc xua muỗi lên những nơi da hở, mặc áo dài tay, quần dài khi đi làm rừng, làm nương…;

- Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà, làm nhà xa rừng và xa nguồn nước;

- Hạn chế bọ gậy: khơi thông dòng chảy, vớt rong rêu làm thoáng mặt nước.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng, các đoàn thể tham gia phòng chống sốt rét; tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân về phòng chống sốt rét.

Chủ để 2 NRK:

Đặc điểm chung của ngàng ruột khoang, hình dạng cấu tạo :

+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn. 

+ Sống dị dưỡng.

+ Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo.khoang cơ thể rỗng (chưa phân hóa)

+ Ruột dạng túi. (gọi là ruột khoang)

+ Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai.

Vai trò: 

* Lợi ích trong tự nhiên

- Ngành ruột khoang có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương, cung cấp thức ăn và nơi ẩn nấp cho một số động vật.

- Ngành ruột khoang tạo ra một cảnh quan thiên nhiên vô cùng độc đáo và là điều kiện để phát triển du lịch như đảo san hô vùng nhiệt đới.

* Lợi ích đối với đời sống

- Ngành ruột khoang là nguyên liệu dùng để làm đồ trang sức, trang trí như vòng tay, vòng cổ… làm bằng san hô.

- Làm vật liệu xây dựng: san hô đá

- Là vật chỉ thị cho tầng địa chất: hóa thạch san hô

- Làm thực phẩm: gỏi sứa

* Tác hại của ngành ruột khoang

- Một số loài sứa có thể gây ngứa và độc: sứa lửa

- Cản trở giao thông đường biển: đảo san hô ngầm

Chủ đề 3 CNG:

Đại diện: 

  • NGÀNH GIUN DẸP : 

Ngoài sán lông, sán lá gan, còn gặp khoảng 4 nghìn loài giun dẹp khác, chủ yếu sống kí sinh.

- Giun dẹp thường kí sinh ở ruột, gan hay máu người, động vật vì đây là nơi giàu chất dinh dưỡng.

- Để phòng chống giun dẹp kí sinh, cần phải ăn uống, vệ sinh:

+ Ăn chín, uống sôi

+ Không ăn thịt lợn gạo, gỏi cá, nem sống, thịt tái…

+ Tránh tiếp xúc nơi nước bẩn

+ Diệt giun sán định kì

+ Giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh thức ăn.

+ Diệt các vật chủ trung gian

II. Đặc điểm chung

- Đặc điểm chung của các ngành giun dẹp:

+ Cơ thể dẹp, đối xứng hai bên và phân biệt đầu đuôi, lưng bụng.

+ Ruột phân nhiều nhánh, chưa có ruột sau và hậu môn.

- Đặc điểm chung của các ngành giun dẹp:

+ Cơ thể dẹp, đối xứng hai bên và phân biệt đầu đuôi, lưng bụng.

+ Ruột phân nhiều nhánh, chưa có ruột sau và hậu môn.

+ Cơ quan sinh dục phát triển, sinh sản nhanh, đẻ nhiều.

+ Số lớn giun dẹp kí sinh còn có thêm đặc điểm:

Giác bám và cơ quan sinh sản phát triển

Ấu trùng phát triển qua các vật chủ trung gian.

  • NGÀNH GIUN TRÒN

Đặc điểm của một số giun tròn 

- Phần lớn (khoảng 30 nghìn loài) giun tròn kí sinh ở động vật, thực vật và cả ở người. Riêng ở người, một số giun kí sinh phổ biến và nguy hiểm như: giun chỉ, giun móc câu, giun tóc, giun kim. Chúng đều kí sinh và gây ra các bệnh ở mức độ nguy hại khác nhau. Sau đây là một số đại diện thường gặp.

II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA GIUN TRÒN

Giun đũa, giun kim, giun móc câu, giun rễ lúa, … thuộc ngành Giun tròn, có các đặc điểm chung như:

- Cơ thể hình trụ thường thuôn hai đầu

- Có khoang cơ thể chưa chính thức

- Cơ quan tiêu hóa bắt đầu từ miệng và kết thúc ở hậu môn

- Phần lớn số loài giun tròn sống kí sinh. Một số nhỏ sống tự do.

  • NGÀNH GIUN ĐỐT

Giun đốt có khoảng trên 9 nghìn loài, sống ở nước mặn, nước ngọt, trong bùn, trong đất. Một số giun đốt sống ở cạn và kí sinh.

I. MỘT SỐ GIUN ĐỐT THƯỜNG GẶP

Ngành Giun đốt, ngoài giun đất, còn gặp một số đại diện khác có cấu tạo tương tự, sống trong môi trường nước mặn, nước ngọt.

II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

- Giun đốt thường có cơ quan di chuyển ở hai bên mỗi đốt được gọi là chi bên. Chi bên có nhiều tơ thích nghi bơi lội trong nước

- Giun đốt phân bố ở các môi trường sống khác nhau như: nước mặn, nước ngọt, trong đất, trên cây, thích nghi với các lối sống khác nhau như: tự do, định cư, kí sinh, chui rúc trong đất ẩm… Do đó, một số cấu tạo cơ thể bị biến đổi đi như: chi bên, tơ tiêu giảm, thần kinh giác quan kém phát triển.

- Nhưng các loài giun đốt vẫn giữ đầy đủ đặc điểm chung của ngành.

Bảng 2: Đặc điểm chung của ngành giun đốt.

- Giun đốt có chung các đặc điểm như:

+ Cơ thể phân đốt, có thể xoang.

+ Ống tiêu hóa phân hóa

+ Bắt đầu có hệ tuần hoàn

+ Di chuyển nhờ chi bên, tơ hay hệ cơ của thành cơ thể

+ Hô hấp qua da hay mang.

- Giun đốt có vai trò lớn đối với hệ sinh thái và đời sống con người.

+ Làm thức ăn cho người: rươi, sá sùng

+ Làm thức ăn cho động vật khác: giun đất, giun đỏ

+ Làm cho đất trồng xốp, thoáng, màu mỡ: giun đất

+ Làm thức ăn cho cá: rươi, giun ít tơ nước ngọt, sá sùng, giun đỏ.

+ Có hại cho động vật và người: các loài đỉa, vắt

Giun đất làm đất tơi xốp, màu mỡ

Thông hiểu:

Vòng đời giun đũa:

- Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm và thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng trong trứng. - Người ăn phải trứng giun (qua rau sống, quả tươi…), đến ruột non ấu trùng chui ra, vào máu, đi qua gan, tim, phổi rồi về lại ruột non lần thứ 2 mới chính thức kí sinh ở đấy và phát triển thành giun đũa trưởng thành.

Biện pháp:

Phòng chống bệnh giun sán ngay từ đầu chính là cách tốt nhất để đảm bảo sức khỏe cho mỗi người và cho cả cộng đồng băng cách:
- Cắt đứt nguồn nhiễm, điều trị người nhiễm, tẩy giun định kỳ. Cần tập thói quen tẩy giun định kỳ cho cả gia đình tối thiểu 6 tháng một lần (ít nhất 2 lần trong năm).
- Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, không nghịch bẩn, thường xuyên tắm rửa, không đi chân đất, không để trẻ bò lê la dưới đất. Cắt móng tay, đi dép thường xuyên, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất.
- Thực hiện ăn chín, uống sôi, ăn các thức ăn đã được nấu chín kỹ, chế biến hợp vệ sinh.
- Không sử dụng thịt lợn ốm để chế biến thực phẩm. Không ăn tiết canh,  thịt lợn tái, các loại gỏi cá, nem chua sống, thịt bò tái, đối với các loại rau sống cần phải ngâm rửa kỹ trước khi ăn. 
- Quản lý phân tươi, nhất là ở những vùng có người nhiễm sán dây lợn trưởng thành. Sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Không nuôi lợn thả rông.Không sử dụng phân tươi để bón cho cây trồng nhất là các loại rau.
-  Không để ruồi nhặng bậu vào thức ăn. Không để chó, lợn, gà... tha phân gây ô nhiễm môi trường.
- Người mắc bệnh giun, sán cần phải được khám và điều trị triệt để theo đúng phác đồ của Bộ Y tế.

CHÚC BN HOK TỐT!^^ NHÓ VOTE 5*!!

Thảo luận

-- ối dồi ôi

Lời giải 2 :

Chủ đề 1 ĐVNS:

Nhận biết: 

- Trùng roi:  

+ Di chuyển: Trùng roi xanh (Euglena viridis) sống ở nước, chúng tạo nên các mảng váng xanh trên bề mặt ao, hồ. Trùng roi xanh là một cơ thể động vật đơn bào cỡ nhỏ (≈ 0,05mm). Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù và có một roi dài xoáy vào nước giúp cơ thể vừa tiến vừa xoay.

 +Sinh sản: Trùng roi sinh sản vào khoảng cuối xuân, đầu mùa hạ, thường là sinh sản vô tính rất nhanh. Khi sinh sản, nhân phía sau cơ thể phân đôi trước, sau đó chất nguyên sinh và các bào quan lần lượt phân chia. Cuối cùng, cá thể phân đôi theo chiếu dọc cơ thể tạo thành 2 trùng roi mới. Gọi tắt là sinh sản vô tính theo cách phân đôi theo chiều dọc cơ thể.

- Trùng biến hình:  

+ Di chuyển: Chúng di chuyển nhờ dòng chất nguyên sinh dồn về một phía tạo thành chân giả. Vì thế cơ thể trùng biến hình trần luôn biến đổi hình dạng. 

 + Sinh sản: Khi gặp điều kiện thuận lợi (thức ăn,nhiệt độ,... đầy đủ), thì trùng biến hình trần sinh sản theo hình thức phân đôi.

Thông hiểu: 

Cấu tạo:

Trùng giày: Có hình giống đế giày. Cơ thể có hình khối, không đối xứng, giống chiếc giày. Trùng di chuyển nhờ lông bơi. Phần giữa cơ thể là bộ nhân gồm: nhân lớn và nhân nhỏ. Nửa trước và nửa sau đều có 1 hệ thống không bào co bóp hình hoa thị và ở 1 vị trí cố định. Chỗ lõm của cơ thể là rãnh miệng, cuối rãnh miệng có lỗ miệng và hầu. Mỗi bộ phận đảm nhiệm chức năng sống nhất định

Trùng biến hình: Trùng biến hình được coi như một cơ thể đơn bào đơn giản nhất, kém tiến hóa nhất trong tất cả các động vật nguyên sinh. Cơ thể trùng biến hình trần gồm một khối chất lỏng nguyên sinh và nhân.

Vận dụng:

Cách phòng bệnh:

Kiết lị:  

-Rửa sạch tay trước khi ăn, ăn chín, uống sôi.

-Rửa sạch rau sống, thức ăn cần đậy kỹ tránh ruồi nhặn.

-Vệ sinh môi trường ở sạch sẽ. Ðặc biệt nơi sống tập thể và người phục vụ ăn uống, cấp dưỡng, -uôi dạy trẻ phải sạch sẽ

-Hạn chế các loại đồ uống có ga, đồ uống chứa cồn…

-Theo dõi tình trạng sức khỏe và tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ nhằm điều chỉnh đơn thuốc chữa bệnh phù hợp.

Bên cạnh đó, các bạn cũng nên có chế độ ăn uống khoa học, phù hợp:

Cách phòng chống bệnh kiết lỵ đầu tiên xuất phát từ chính cơ thể của bạn. Ăn uống khoa học đầy đủ chất dinh dưỡng giúp nâng cao hệ miễn dịch chống lại sự tấn công của các loại vi khuẩn gây bệnh. Đặc biệt bạn nên ăn những thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa, bổ sung các lợi khuẩn cho đường ruột như lợi khuẩn probiotic như sữa chua, đồ lên men hoặc các loại ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh, …

Bạn cũng có thể sử dụng tinh dầu gừng:

Tinh dầu gừng được chiết xuất từ củ gừng có tác dụng giảm những tình trạng rối loạn tiêu hóa. Giúp củng cố sức khỏe đường ruột và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.

Sốt rét:

Hiện nay khi chưa có vắc xin phòng ngừa sốt rét thì phương pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất là phòng chống muỗi truyền bệnh.

- Ngăn sự tiếp xúc giữa người và muỗi truyền bệnh;

Diệt muỗi bằng phun tồn lưu và tẩm màn hoá chất diệt muỗi;

- Dọn dẹp nhà cửa gọn gàng, đốt hương muỗi. Ở tất cả các cửa sổ cũng như cửa ra vào người dân có thể đóng lưới và sử dụng quạt máy để giảm tối đa sự xâm nhập của muỗi vào nhà;

- Phun hóa chất diệt muỗi hoặc tẩm hóa chất vào màn, mắc màn mỗi khi đi ngủ được xem là biện pháp phòng bệnh sốt rét hữu hiệu nhất hiện nay. Bôi thuốc xua muỗi lên những nơi da hở, mặc áo dài tay, quần dài khi đi làm rừng, làm nương…;

- Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà, làm nhà xa rừng và xa nguồn nước;

- Hạn chế bọ gậy: khơi thông dòng chảy, vớt rong rêu làm thoáng mặt nước.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng, các đoàn thể tham gia phòng chống sốt rét; tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân về phòng chống sốt rét.

Chủ để 2 NRK:

Đặc điểm chung của ngàng ruột khoang, hình dạng cấu tạo :

+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn. 

+ Sống dị dưỡng.

+ Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo.khoang cơ thể rỗng (chưa phân hóa)

+ Ruột dạng túi. (gọi là ruột khoang)

+ Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai.

Vai trò: 

* Lợi ích trong tự nhiên

- Ngành ruột khoang có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương, cung cấp thức ăn và nơi ẩn nấp cho một số động vật.

- Ngành ruột khoang tạo ra một cảnh quan thiên nhiên vô cùng độc đáo và là điều kiện để phát triển du lịch như đảo san hô vùng nhiệt đới.

* Lợi ích đối với đời sống

- Ngành ruột khoang là nguyên liệu dùng để làm đồ trang sức, trang trí như vòng tay, vòng cổ… làm bằng san hô.

- Làm vật liệu xây dựng: san hô đá

- Là vật chỉ thị cho tầng địa chất: hóa thạch san hô

- Làm thực phẩm: gỏi sứa

* Tác hại của ngành ruột khoang

- Một số loài sứa có thể gây ngứa và độc: sứa lửa

- Cản trở giao thông đường biển: đảo san hô ngầm

Chủ đề 3 CNG:

Đại diện: 

* NGÀNH GIUN DẸP : 

Ngoài sán lông, sán lá gan, còn gặp khoảng 4 nghìn loài giun dẹp khác, chủ yếu sống kí sinh.

- Giun dẹp thường kí sinh ở ruột, gan hay máu người, động vật vì đây là nơi giàu chất dinh dưỡng.

- Để phòng chống giun dẹp kí sinh, cần phải ăn uống, vệ sinh:

+ Ăn chín, uống sôi

+ Không ăn thịt lợn gạo, gỏi cá, nem sống, thịt tái…

+ Tránh tiếp xúc nơi nước bẩn

+ Diệt giun sán định kì

+ Giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh thức ăn.

+ Diệt các vật chủ trung gian

II. Đặc điểm chung

- Đặc điểm chung của các ngành giun dẹp:

+ Cơ thể dẹp, đối xứng hai bên và phân biệt đầu đuôi, lưng bụng.

+ Ruột phân nhiều nhánh, chưa có ruột sau và hậu môn.

- Đặc điểm chung của các ngành giun dẹp:

+ Cơ thể dẹp, đối xứng hai bên và phân biệt đầu đuôi, lưng bụng.

+ Ruột phân nhiều nhánh, chưa có ruột sau và hậu môn.

+ Cơ quan sinh dục phát triển, sinh sản nhanh, đẻ nhiều.

+ Số lớn giun dẹp kí sinh còn có thêm đặc điểm:

Giác bám và cơ quan sinh sản phát triển

Ấu trùng phát triển qua các vật chủ trung gian.

* NGÀNH GIUN TRÒN

Đặc điểm của một số giun tròn 

- Phần lớn (khoảng 30 nghìn loài) giun tròn kí sinh ở động vật, thực vật và cả ở người. Riêng ở người, một số giun kí sinh phổ biến và nguy hiểm như: giun chỉ, giun móc câu, giun tóc, giun kim. Chúng đều kí sinh và gây ra các bệnh ở mức độ nguy hại khác nhau. Sau đây là một số đại diện thường gặp.

II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA GIUN TRÒN

Giun đũa, giun kim, giun móc câu, giun rễ lúa, … thuộc ngành Giun tròn, có các đặc điểm chung như:

- Cơ thể hình trụ thường thuôn hai đầu

- Có khoang cơ thể chưa chính thức

- Cơ quan tiêu hóa bắt đầu từ miệng và kết thúc ở hậu môn

- Phần lớn số loài giun tròn sống kí sinh. Một số nhỏ sống tự do.

* NGÀNH GIUN ĐỐT

Giun đốt có khoảng trên 9 nghìn loài, sống ở nước mặn, nước ngọt, trong bùn, trong đất. Một số giun đốt sống ở cạn và kí sinh.

I. MỘT SỐ GIUN ĐỐT THƯỜNG GẶP

Ngành Giun đốt, ngoài giun đất, còn gặp một số đại diện khác có cấu tạo tương tự, sống trong môi trường nước mặn, nước ngọt.

II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

- Giun đốt thường có cơ quan di chuyển ở hai bên mỗi đốt được gọi là chi bên. Chi bên có nhiều tơ thích nghi bơi lội trong nước

- Giun đốt phân bố ở các môi trường sống khác nhau như: nước mặn, nước ngọt, trong đất, trên cây, thích nghi với các lối sống khác nhau như: tự do, định cư, kí sinh, chui rúc trong đất ẩm… Do đó, một số cấu tạo cơ thể bị biến đổi đi như: chi bên, tơ tiêu giảm, thần kinh giác quan kém phát triển.

- Nhưng các loài giun đốt vẫn giữ đầy đủ đặc điểm chung của ngành.

Bảng 2: Đặc điểm chung của ngành giun đốt.

- Giun đốt có chung các đặc điểm như:

+ Cơ thể phân đốt, có thể xoang.

+ Ống tiêu hóa phân hóa

+ Bắt đầu có hệ tuần hoàn

+ Di chuyển nhờ chi bên, tơ hay hệ cơ của thành cơ thể

+ Hô hấp qua da hay mang.

- Giun đốt có vai trò lớn đối với hệ sinh thái và đời sống con người.

+ Làm thức ăn cho người: rươi, sá sùng

+ Làm thức ăn cho động vật khác: giun đất, giun đỏ

+ Làm cho đất trồng xốp, thoáng, màu mỡ: giun đất

+ Làm thức ăn cho cá: rươi, giun ít tơ nước ngọt, sá sùng, giun đỏ.

+ Có hại cho động vật và người: các loài đỉa, vắt

Giun đất làm đất tơi xốp, màu mỡ

Thông hiểu:

Vòng đời giun đũa:

- Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm và thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng trong trứng. - Người ăn phải trứng giun (qua rau sống, quả tươi…), đến ruột non ấu trùng chui ra, vào máu, đi qua gan, tim, phổi rồi về lại ruột non lần thứ 2 mới chính thức kí sinh ở đấy và phát triển thành giun đũa trưởng thành.

Biện pháp:

Phòng chống bệnh giun sán ngay từ đầu chính là cách tốt nhất để đảm bảo sức khỏe cho mỗi người và cho cả cộng đồng băng cách:
- Cắt đứt nguồn nhiễm, điều trị người nhiễm, tẩy giun định kỳ. Cần tập thói quen tẩy giun định kỳ cho cả gia đình tối thiểu 6 tháng một lần (ít nhất 2 lần trong năm).
- Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, không nghịch bẩn, thường xuyên tắm rửa, không đi chân đất, không để trẻ bò lê la dưới đất. Cắt móng tay, đi dép thường xuyên, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất.
- Thực hiện ăn chín, uống sôi, ăn các thức ăn đã được nấu chín kỹ, chế biến hợp vệ sinh.
- Không sử dụng thịt lợn ốm để chế biến thực phẩm. Không ăn tiết canh,  thịt lợn tái, các loại gỏi cá, nem chua sống, thịt bò tái, đối với các loại rau sống cần phải ngâm rửa kỹ trước khi ăn. 
- Quản lý phân tươi, nhất là ở những vùng có người nhiễm sán dây lợn trưởng thành. Sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Không nuôi lợn thả rông.Không sử dụng phân tươi để bón cho cây trồng nhất là các loại rau.
-  Không để ruồi nhặng bậu vào thức ăn. Không để chó, lợn, gà... tha phân gây ô nhiễm môi trường.
- Người mắc bệnh giun, sán cần phải được khám và điều trị triệt để theo đúng phác đồ của Bộ Y tế.

Bạn có biết?

Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247