Trang chủ Lịch Sử Lớp 7 Giúp mình mình đánh giá 5 sao Y tín câu...

Giúp mình mình đánh giá 5 sao Y tín câu hỏi 2965511 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

Giúp mình mình đánh giá 5 sao Y tín

image

Lời giải 1 :

1.Quá trình suy vong của xã hội cổ đại phương Đông và xã hội cổ đại phương Tây không giống nhau. Vì thế, sự hình thành xã hội phong kiến ở hai khu vực này cũng có những điểm khác biệt.
a) Phương Đông

- Hình thành: tương đối sớm, từ trước Công nguyên (như Trung Quốc) hoặc đầu Công nguyên (như các nước Đông Nam Á).

- Phát triển: chậm chạp. Ở Trung Quốc - tới thời Đường (khoảng thế kỉ VII - VIII), còn ở một số nước Đông Nam Á - từ sau thế kỉ X, các quốc gia phong kiến mới bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển.

- Khủng hoảng và suy vong: kéo dài từ thế kỉ XVI cho tới giữa thế kỉ XIX, khi các nước này bị rơi vào tình trạng lệ thuộc hoặc là thuộc địa của các nước tư bản phương Tây.

b) Châu Âu

- Xuất hiện: muộn hơn, khoảng thế kỉ V, và được xác lập, hoàn thiện vào khoảng thế kỉ X.

- Phát triển: Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV là thời kì phát triển toàn thịnh.

- Khủng hoảng và suy vong: thế kỉ XV - XVI là giai đoạn suy vong của chế độ phong kiến châu Âu. Chủ nghĩa tư bản đã dần được hình thành ngay trong lòng xã hội phong kiến đang suy tàn.

2

 - Cơ sở kinh tế của xã hội phong kiến là kinh tế nông nghiệp kết hợp chăn nuôi và một số ngành thủ công.

    - Sản xuất nông nghiệp bị bó hẹp, đóng kín trong các công xã nông thôn (phương Đông) hay trong lãnh địa phong kiến (châu Âu).

    - Ruộng đất chủ yếu ở trong tay địa chủ hay lãnh chúa. Họ giao cho nông dân lĩnh canh hoặc nông nô cày cấy rồi thu tô, thuế.

3.Nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước tương ứng với hình thái kinh tế – xã hội phong kiến, là nhà nước phát triển cao hơn nhà nước chiếm hữu nô lệ.

4.

- Năm 939, Ngô Quyền lên ngôi vua, chọn Cổ Loa làm kinh đô. Hơn 10 thế kỉ thống trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đã chấm dứt. Nền độc lập và chủ quyền của đất nước được giữ vững.

* Những việc làm của Ngô Quyền:

- Bỏ chức tiết độ sứ của phong kiến phương Bắc, thiết lập một triều đình mới ở trung ương. Vua đứng đầu triều đình, quyết định mọi công việc chính trị, ngoại giao, quân sự;

- Đặt ra các chức quan văn, võ, quy định các lễ nghi trong triều và màu sắc trang phục của quan lại các cấp.

- Ở địa phương, Ngô Quyền cử các tướng có công coi giữ các châu quan trọng. Đinh Công Trứ làm Thứ sử Hoan Châu (Nghệ An, Hà Tĩnh), Kiều Công Hãn làm Thứ sử Phong Châu (Phú Thọ)...

=> Đất nước được yên bình.

* Nhận xét: Nền quân chủ mang tính chất sơ khai, đặt nền móng cho quốc gia thống nhất sau này.

mk chỉ bt thế thui  :<<

chúc bạn học tốt >333

Thảo luận

Lời giải 2 :

1. a) Phương Đông

- Hình thành: tương đối sớm, từ trước Công nguyên (như Trung Quốc) hoặc đầu Công nguyên (như các nước Đông Nam Á).

- Phát triển: chậm chạp. Ở Trung Quốc - tới thời Đường (khoảng thế kỉ VII - VIII), còn ở một số nước Đông Nam Á - từ sau thế kỉ X, các quốc gia phong kiến mới bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển.

- Khủng hoảng và suy vong: kéo dài từ thế kỉ XVI cho tới giữa thế kỉ XIX, khi các nước này bị rơi vào tình trạng lệ thuộc hoặc là thuộc địa của các nước tư bản phương Tây.

b) Châu Âu

- Xuất hiện: muộn hơn, khoảng thế kỉ V, và được xác lập, hoàn thiện vào khoảng thế kỉ X.

- Phát triển: Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV là thời kì phát triển toàn thịnh.

- Khủng hoảng và suy vong: thế kỉ XV - XVI là giai đoạn suy vong của chế độ phong kiến châu Âu. Chủ nghĩa tư bản đã dần được hình thành ngay trong lòng xã hội phong kiến đang suy tàn.

2.

- Cơ sở kinh tế của xã hội phong kiến là kinh tế nông nghiệp kết hợp chăn nuôi và một số ngành thủ công.

    - Sản xuất nông nghiệp bị bó hẹp, đóng kín trong các công xã nông thôn (phương Đông) hay trong lãnh địa phong kiến (châu Âu).

    - Ruộng đất chủ yếu ở trong tay địa chủ hay lãnh chúa. Họ giao cho nông dân lĩnh canh hoặc nông nô cày cấy rồi thu tô, thuế.

3.

Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là phương thức sản xuất phong kiến với nét đặc trưng là chế độ chiếm hữu ruộng đất của vua chúa phong kiến và giai cấp địa chủ. Lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội là giai cấp nông dân. Xã hội phong kiến có kết cấu xã hội phức tạp, giai cấp thống trị trong xã hội gồm vua, chúa, quan lại, quý tộc (công, hầu, bá, tử, nam), địa chủ, tăng lữ, cố đạo... Giai cấp bị thống trị là các tầng lớp nông dân nghèo, những người lao động tự do, tầng lớp tiểu thương và nông nô.

Kiểu nhà nước phong kiến đã tồn tại trong khoảng hơn 2000 năm ở Trung Quốc từ thế kỉ thứ Ill trước Công nguyên đến năm 1911. Ở Tây Âu nhà nước phong Kiến cũng tồn tại trong khoảng hơn 1000 năm. Ở vùng Trung Á tổn tại từ thế kỉ VII đế năm 1918, ở nước Nga từ thế kỉ thứ IX đến năm 1aB1 l Bản chất của nhà nước phong kiến thể hiện ở việc Xây dựng bộ máy chuyên chính của vua chúa phong kiến và địa chủ. Bộ máy nhà nước là công cụ phục vụ và bảo vệ quyền lợi của vua chúa phong kiến và địa chủ, đồng thời, là công cụ trấn áp giai cấp nông dân và những người lao động khác trong xã hội. Hình thức phổ biến của nhà nước phong kiến là chính thể quân chủ chuyên chế với quyền lực vô hạn của hoàng đế. Bộ máy nhà nước phong kiến mặc dù chưa có sự phân chia cũng như thực hiện quyền lực nhà nước thành các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhưng ở trung ương cũng đã hình thành nên các bộ với những chức năng khác nhau, còn ở địa phương, các quan lại vừa thực hiện quyền cai trị hành chính, đồng thời, vừa là các quan toà thực hiện chức năng xét xử.

Sự ra đời và phát triển nhà nước phong kiến

Nhà nước phong kiến là bước phát triển cao hơn so vớỉ nhà nước chủ nô. Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, hoàn cảnh lịch sử cụ thể khác nhau nên sự xuất hiện của nhà nước phong kiến trên thế giới không giống nhau. Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là sở hữu của địa chủ, phong kiến về ruộng đất và bóc lột nông dân thông qua phát canh, thu tô. Xã hội phong kiến có kết cấu phức tạp, trong đó có hai giai cấp cơ bản là địa chủ, phong kiến và nông dân, ngoài ra còn có các tầng lớp khác như thợ thủ công, thị dân... Giai cấp địa chủ, phong kiến được phân chia thành nhiều đẳng cấp khác nhau phụ thuộc vào chức tước, phẩm hàm, đất đai, tài sản... Nông dân là bộ phận đông đảo nhất trong xã hội phong kiến nhưng đồng thời cũng là đối tượng bị áp bức, bóc lột nặng nề, do vậy, đấu tranh giai cấp trong xã hội thường xuyên xảy ra. Để bảo vệ lợi ích của mình, giai cấp địa chủ, phong kiến đã sử dụng mọi biện pháp có thể, đẩy người nông dân vào những “đêm trường trung cổ”.

Ở phương Đông, sự ra đời của nhà nước phong kiến có nhiều khác biệt và không có mốc thời gian chung cho sự mở đầu của các nhà nước phong kiến ở khu vực này. Ở những nước này, nhìn chung, quá trình phong kiến hoá xã hội diễn ra chậm chạp, ranh giới giữa chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến không rõ ràng vì không có sự khác biệt về bản chất của phương thức sản xuất giữa hai thời kì.1 Chính vì vậy, quan niệm về sự ra đời các nhà nước phong kiến phương Đông chỉ mang tính ước lệ: Dựa vào những sự kiện đánh dấu sự chuyển biến quan trọng của mỗi quốc gia. Xu hướng chung ở các nước phương Đông là trong thời kì đàu chủ yếu bao gồm quan hệ sản xuất giữa nhà nước với nông dân, về sau quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân của địa chủ, phong kiến về đất đai mới hình thành và phát triển mạnh mẽ. Trong xã hội phương Đông, một bộ phận nông dân có ruộng đất thuộc sở hữu riêng, tự canh tác trên phần ruộng đất đó và nộp thuế cho nhà nước, bên cạnh đó là những nông dân không có ruộng đất phải lĩnh canh ruộng đất của địa chủ, phong kiến và nộp địa tô. Nhìn chung, nông dân chỉ phụ thuộc vào địa chủ về mặt kinh tế, tuy nhiên họ bị địa chủ, phong kiến bóc lột nặng nề, mâu thuẫn xã hội vì thế cũng hết sức sâu sắc.

Cũng như nhà nước chủ nô, các nhà nước phong kiến thường xuyên phát động các cuộc chiến tranh xâm lược, thôn tính lẫn nhau, dẫn đến sự suy vong của một số nhà nước và sự lớn mạnh của một số nhà nước khác. Ở nhiều nước, quá trình tồn tại và phát triển của nhà nước phong kiến luôn gắn liền chế độ trung ương tập quyền. Ở nhiều nước khác, nhà nước phong kiến đã trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau, ban đầu là chế độ phân quyền cát cứ, về sau chế độ trung ưong tập quyền mới được thiết lập. Ở những nước này, chính sách phân phong ruộng đất là nguồn gốc của sự phân chia đẳng cấp cũng như tạo ra các lãnh chúa lớn, nhỏ trong xã hội, dần dần thế lực của các lãnh chúa ngày càng lớn mạnh, trở thành những ông “vua con” ở địa phương, không chịu phục tùng chính quyền trung ương, dẫn đến sự chia cắt đất nước kéo dài trong nhiều thế kỉ. về sau, dưới tác động của nhiều nguyên nhân, tình trạng phân quyền cát cứ từng bước được xoá bỏ, đất nước thống nhất, nền chính trị trung ương tập quyền được thiết lập, tuy nhiên, đó cũng là giai đoạn suy vong của nhà nước phong kiến.

Qua hàng nghìn năm tồn tại, quan hệ sản xuất phong kiến dần dần tỏ ra lỗi thời, mâu thuẫn xã hội gia tăng, trong xã hội dần dần hình thành kiểu quan hệ sản xuất mới, kết cấu giai cấp mới. Chính vì vậy, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến bị thay thế bởi hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, kiểu nhà nước phong kiến bị thay thế bởi kiểu nhà nước tư sản.

4.

- Năm 939, Ngô Quyền lên ngôi vua, chọn Cổ Loa làm kinh đô. Hơn 10 thế kỉ thống trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đã chấm dứt. Nền độc lập và chủ quyền của đất nước được giữ vững.

* Những việc làm của Ngô Quyền:

- Bỏ chức tiết độ sứ của phong kiến phương Bắc, thiết lập một triều đình mới ở trung ương. Vua đứng đầu triều đình, quyết định mọi công việc chính trị, ngoại giao, quân sự;

- Đặt ra các chức quan văn, võ, quy định các lễ nghi trong triều và màu sắc trang phục của quan lại các cấp.

- Ở địa phương, Ngô Quyền cử các tướng có công coi giữ các châu quan trọng. Đinh Công Trứ làm Thứ sử Hoan Châu (Nghệ An, Hà Tĩnh), Kiều Công Hãn làm Thứ sử Phong Châu (Phú Thọ)...

=> Đất nước được yên bình.

Nhận xét: Nền quân chủ mang tính chất sơ khai, đặt nền móng cho quốc gia thống nhất sau này.

5.

- Đinh Bộ Lĩnh liên kết với sứ quân Trần Lãm và Phạm Bạch Hổ tiến đánh các sứ quân khác.

* Kết quả:

- Các sứ quân lần lượt bị đánh bại hoặc xin hàng.

- Tình trạng cát cứ chấm dứt.

- Cuối năm 967, đất nước được thống nhất.

* Nguyên nhân thắng lợi:

- Đinh Bộ Lĩnh là người có tài.

- Được nhân dân tin tưởng, ủng hộ.

- Có sự giúp đỡ của nghĩa quân Trần Lãm, Phạm Bạch Hổ.

* Ý nghĩa: Thống nhất đất nước, tạo điều kiện hòa bình để xây dựng đất nước.

6. Những biểu hiện về ý thức tự chủ của Ngô Quyền trong việc xây dựng đất nước là : Ngô Quyền đã tự xưng vương, chọn đất đóng đô, xây dựng cung điện, xóa bỏ bộ máy cai trị cũ của họ Khúc, thiết lập bộ máy chính quyền mới, cử người tâm phúc trấn giữ các châu quan trọng...

7. Xảy ra “Loạn 12 sứ quân” vì:

- Chưa có sự đoàn kết, thống nhất giữa nhà Ngô với các quan lại trung ương và địa phương.

- Nội bộ nhà Ngô mâu thuẫn, lục đục => Nhà Ngô không còn có uy tín trong nhân dân.

- Hệ thống cai trị thiếu chặt chẽ, quan hệ trung ương - địa phương lỏng lẻo, các thế lực cát cứ có điều kiện nổi dậy khắp nơi gây ra "Loạn 12 sứ quân".

8.

- Ngô Quyền: 

+ Có công chấm dứt hơn 1000 năm thống trị của các triều đại phong kiến phương Bắc, giành lại độc lập dân tộc.

+ Củng cố và xây dựng đất nước, giúp đất nước yên bình và đặt nền móng cho một quốc gia độc lập, thống nhất sau này.

- Đinh Bộ Lĩnh: có công dẹp yên các thế lực cát cứ, thống nhất đất nước, tạo điều kiện cho đất nước bước vào thời kì ổn định lâu dài.

Bạn có biết?

Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247