a) Xét ΔABI vuông tại A và ΔBDI vuông tại D có
BI là cạnh chung
∠ABI=∠DBI (do BI là tia phân giác của ∠ABC)
Do đó: ΔABI=ΔBDI (ch-gn)
⇒AB=BD(hai cạnh tương ứng)
b) Xét ΔAIE vuông tại A và ΔIDC vuông tại D có
AI=ID (ΔABI=ΔBID)
∠AIE=∠DIC (hai góc đối đỉnh)
Do đó: ΔAIE=ΔIDC(ch-cgv)
⇒AE=DC(hai cạnh tương ứng)
Ta có: BE=AB+AE (do B,A,E thẳng hàng)
BC=BD+DC (do B,D,C thẳng hàng)
mà AB=BD(cmt)
và AE=DC(cmt)
nên BE=BC
Xét ΔBEC có BE=BC(cmt)
nên ΔBEC cân tại B (định nghĩa tam giác cân)
c) Ta có: ΔAEI=ΔDIC(cmt)
⇒IE=IC (hai cạnh tương ứng)
Xét ΔIEC có IE=IC (cmt)
nên ΔIEC cân tại I (định nghĩa tam giác cân)
d) Xét ΔABD có AB=BD (cmt)
nên ΔABD cân tại B (định nghĩa tam giác cân)
⇒∠BAD=180độ−∠B: 2 (số đo của một góc ở đáy trong ΔABD cân tại B) (1)
Ta có: ΔBEC cân tại B(cmt)
⇒∠BEC=180độ−∠B: 2 (số đo của một góc ở đáy trong ΔΔBEC cân tại B) (2)
Từ (1) và (2) suy ra ∠BAD=∠BEC
mà ∠BAD và ∠BEC là hai góc ở vị trí đồng vị
nên AD//EC(dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247